Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng - pdf 27

Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng



Tuy bao gói sản phẩm chỉ là mặt thứ yếu đối với nhiều sản phẩm nhưng đối với ngành đồ uống thì nó là đóng vai trò vô cùng quan trọng và trở thành công cụ marketing đắc lực. Bao gói thiết kế tốt tạo ra giá trị thuận tiện cho người tiêu dùng và gia tăng giá trị cho sản phẩm của nhà sản xuất. Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng đã có nhiều thay đổi trong bao gói cả ở sản phẩm bia hơi và bia chai. Nếu cách đây chục năm, bia hơi Hải Phòng được đựng trong những chiếc can nhựa có dung tích 5lít, 10lít và được bảo quản bằng đá và tủ lạnh. Hình thức bao gói này đã gây khó khăn rất lớn trong việc vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đồng thời không đảm bảo được chất lượng bia. Tiếp theo đó là kéo theo một loạt các hệ lụy: chỉ sử dụng những kênh ngắn và đơn điệu, không mở rộng được thị trường do không vận chuyển được đi xa. Từ khi chuyển sang sử dụng box làm bình chứa và bảo quản bia đã tạo ra một bước phát triển lớn cho Công ty. Box giữ lạnh tốt mà không cần công cụ làm lạnh, hơn nữa lại chống được các va đập ngoài ý muốn tạo thuận lợi cho người tiêu dùng. Box có 3 loại từ 10 lít đến 20 lít cho khách hàng lựa chọn. Với hình thức bao gói này, bia hơi có thể vận chuyển được đi xa mà không ảnh hưởng đến chất lượng. Nhờ đó mà thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng sang các tỉnh lân cận.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ê tổng hợp các chỉ tiêu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chỉ tiêu tài chính, theo dõi việc thực hiện ĐMKTKT
Cung ứng đầy đủ, kịp thời các vật tư, nguyên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất và công tác quản lý.
Xây dựng phương án bảo vệ và thực hiện việc tuần tra canh gác bảo vệ tài sản Công ty, kết hợp với chính quyền và công an địa phương giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng phương án, biện pháp phòng chống cháy nổ, chống bão lụt.
Phòng Tiêu thụ sản phẩm
Quản lý điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm của toàn Công ty. Bao gồm:
Nghiên cứu thị trường, thu thập, báo cáo và xử lý thông tin, khai thác mở rộng thị trường, tiếp thị quảng cáo, thanh tra, kiểm tra giám sát công tác tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra các vùng thị trường, kết hợp với phòng Kế toán – Tài chính đôn đốc khách hàng thanh toán công nợ tiền hàng, bao bì.
Ký kết các hợp đồng tiêu thụ gsản phẩm và chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cac hợp đồng đó. Cùng phòng Kế toán – Tài chính xây dựng giá bán các loại sản phẩm, các quy chế tiêu thụ, chế độ khuyến mãi, khen thưởng động viên khách hàng, các khoản thu nộp cho lái xe vận chuyển hàng hóa của Công ty và khối lượng cửa hàng giới thiệu sản phẩm trình Giám đốc Công ty duyệt.
Phòng Kỹ thuật
Xây dựng và tổ chức theo dõi việc thực hiện ĐMKTKT, quản lý máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng.
Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới. Phối kết hợp cùng cán bộ lao động tiền lương tổ chức đào tạo tay nghề, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn thiết bị cho CNVC, định biên lao động cho từng công đoạn sản xuất trong dây chuyền, công tác phòng chống cháy nổ, BHLĐ Tổ chức và đôn đốc thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và Hệ thống vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Đội kho
Quản lý toàn bộ hệ thống kho tàng của Công ty bao gồm: kho vật tư, bao bì, vỏ chai két nhựa, kho thành phẩm
Nhập, xuất vật tư, bao bì, công cụ công cụ phục vụ sản xuất, sửa chữa thiết bị, công tác quảng cáo, tiêu thụ sản phẩm. Nhập, xuất thành phẩm và chịu trách nhiệm về tỷ lệ hao hụt thành phẩm trong kho và khâu giao nhận.
Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Thị trường
Hiện nay, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng là công ty dẫn đầu thị trường bia hơi tại Hải Phòng với trên 40% thị phần, bia chai chỉ chiếm gần 19% thị phần. Khách hàng mục tiêu của Công ty là những khách hàng thích uống bia có khẩu vị đậm đà vừa phải, thích cảm giác sảng khoái sau khi uống. Đây là nhóm người thường uống bia giải khát và uống rất đều đặn trong các bữa ăn hay sau một ngày làm việc. Đây là nhóm chiếm 75% trong số những người uống bia và nằm trải đều về mặt địa lý. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các quận nội thành và các huyện ngoại thành của thành phố.
Không chỉ dừng lại ở thị trường thành phố, Công ty không ngừng mở rộng sang các tỉnh lân cận như Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Giang và được người tiêu dùng ở tỉnh bạn tin dùng.
Đối thủ cạnh tranh
Nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các công ty phải có những phương sách kinh doanh có hiệu quả để có thể đối đầu với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. Cuộc chiến trên thương trường ngày càng khốc liệt, mọi Công ty đều phải nỗ lực để tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng cũng không nằm ngoài cuộc chiến đó. Với sản phẩm bia hơi, Công ty luôn phải cảnh giác trước những động thái của những doanh nghiệp thách thức. Với bia chai, Công ty lại cần theo kịp các tên tuổi quen thuộc như Hà Nội, Heineken.
Bảng 1.1: SẢN LƯỢNG BIA HƠI TẠI HẢI PHÒNG NĂM 2008
Đơn vị tính: 1 000 lít
Nhà sản xuất
Tên SP
SL tiêu thụ
Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng
Hải Phòng
43 700
Xưởng bia Lan Hương
Lan Hương
29 000
Công ty TNHH Anh Đào HP
Anh Đào
17 000
Xí nghiệp Vật tư XNH HP
Hồng Bàng
15 000
Công ty TNHH Hải Long
Hải Long
12 500
Xí nghiệp Bánh kẹo HP
Bánh kẹo
9 000
Xí nghiệp Bao bì HP
Hoàng Gia
8 500
Xưởng Bia Quân đội
Quân đội
7 000
Xí nghiệp Chế biến LTTP
Duyên hải
5 000
Bảng 1.2: SẢN LƯỢNG BIA CHAI, LON CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THỊ TRƯỜNG HẢI PHÒNG NĂM 2008
Đơn vị tính: 1 000lít
Nhà sản xuất
Tên
sản phẩm
Sản lượng
tiêu thụ
Công ty bia Hà Nội
Hà Nội
19 000
Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng
Kaiser
999
1 200
4 500
Nhà máy bia Việt Nam
Tiger
Heineken
Bivina
3 000
7 500
900
Nhà máy bia Đông Nam Á
Halida
Carlsberg
1 000
900
Công ty bia Sanmiguel
Sanmiguel
550
Công ty bia Sài Gòn
333
Sài Gòn
550
1 050
Công ty Bia Quảng Ngãi
Special
300
CHƯƠNG 2
NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Năng lực quản lý chung
Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng trực thuộc Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội có người đứng đầu là Giám đốc, hỗ trợ cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định của Công ty là hai Phó giám đốc phụ trách hai mảng quan trọng là Phó giám đốc Tài Chính và Phó giám đốc Tiêu thụ sản phẩm. Đứng đầu các phòng và chịu sự quản lý của Ban giám đốc là các Trưởng phòng. Phó phòng là người hỗ trợ Trưởng phòng quản lý bộ phận của mình. Tất cả những thành viên Ban lãnh đạo Công ty đều có trình độ đại học trở lên.
Mặc dù khả năng nhận diện các cơ hội và các đe doạ từ thị trường kinh doanh là rất tốt nhưng chủ yếu xuất phát từ sự nhạy biến với tình hình của ban lãnh đạo công ty. Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định: hệ thống thu thập thông tin, hệ thống dự báo, hệ thống kiểm soát chưa thực sự hoạt động có hiệu quả, tính kịp thời và mức độ cập nhật là chưa cao. Công ty cũng chưa có một bộ phận riêng biệt để hoạch định các chiến lược.
Năng lực tài chính
Để đánh giá năng lực của một công ty, trước tiên bao giờ cũng phải xét đến khả năng tài chính của công ty đó. Thông qua các báo cáo tài chính của công ty như bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như phân tích các chỉ tiêu tài chính. Đây là cơ sở cho các quyết định quan trọng như: quyết định đầu tư của các chủ đầu tư, quyết định cho vay vốn của các ngân hàng, quyết định miễn giảm thuế Đây cũng là tiền đề cho những sách lược kinh doanh của ban lãnh đạo công ty.
Cơ cấu tài sản/ nguồn vốn
Tài sản
Về tài sản, có thể thấy tổng tài sản liên tục tăng trong 3 năm, sự tăng này chủ yếu do sự tăng nhanh của tài sản lưu động, đặc biệt là tiền (bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng). Tỷ trọng TSLĐ chiếm trên 75% và ổn định ở hai năm 2007 và 2008, riêng năm 2006, tỷ trọng TSLĐ chiếm 56%. Điều này thể hiện tính chất của ngành hàng mà công ty tham gia. Công ty đã tham khảo các doanh nghiệp cùng ngành để đưa ra cơ cấu tài sản hợp lý. Tài sản tăng chủ yếu là tăng lượng tiền và tồn kho. Lượng tiền năm 2007 tăng 100% so với năm 2006, năm 2008 tăng 35% so với năm 2007 và các khoản phải thu năm 2008 tăng 214% so với năm 2007.
.BẢNG CÂN ĐỐI ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status