Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật



Chứng từ kế toán được áp dụng thống nhất từ văn phòng Xí nghiệp đến các đơn vị trực thuộc và do phòng kế toán quy định, gồm có:
- Phiếu thu, chi tiền mặt và ngoại tệ.
- Phiếu xuất, nhập kho, thẻ kho.
- Phiếu tính giá thành.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.
- Bảng chấm công, bảng tính lương.
Tại các đơn vị trực thuộc kế toán các đơn vị tập hợp, phân loại vào sổ nhật biên hàng ngày, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán Xí nghiệp. Tại phòng kế toán Xí nghiệp tập hợp và phân loại các chứng từ phát sinh tại văn phòng Xí nghiệp hàng ngày , cuối tháng tập hợp các chứng từ và báo cáo của các đơn vị trực thuộc.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, Kế toán lập báo cáo tài chính.
Ghi chú:
Ghi cuối tháng hay định kỳ.
Ghi quan hệ đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
2- Hình thức Nhật ký- sổ cái
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái. Sổ này kết hợp theo thời gian và theo hệ thống.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký- sổ cái là các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi vào một dòng. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh hai bên nợ, có trên cùng một vài trang sổ.
Kế toán lương căn cứ vào chứng từ sổ gốc để ghi vào Nhật ký - sổ cái trên các tài khoan 334,338,111,112,622…
Đối với sổ kế toán chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có thể được theo dõi trên: Sổ chi tiết thanh toán, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký - sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái.
3- Hình thức chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.Sổ sách kế toán theo hình thức này gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, sổ chi tiết.
Sổ cái là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hay nhiều cột.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhăm quan lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kểm tra đối chiếu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng.Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, rồi phản ánh vào chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đối với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là sổ cái tài khoản 334,338,111,112…
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
4- Hình thức Nhật ký - chứng từ.
Hình thức Nhật ký - chứng từ gồm các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một hay một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký - chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản có liên quan. Kết hợp với ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
- Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng bên Có của tài khoản liên quan: Còn số phát sinh bên có của tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký- chứng từ liên quan.
- Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết. Trên cơ sở các số liệu được phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật ký- chứng từ có liên quan.
- Bảng phân bổ: Sở dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ( Tiền lương, vật liệu, khấu hao TSCĐ). Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký- chứng từ liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết.
Trong hình thức nhật ký- chứng từ những nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên Có tài khoản 334,338( 3382,3383,3384) được phản ánh ở nhật ký- chứng từ số 7, phần 1 , phần 2. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ghi Có Tk334,338( chi tết phần BHYT, BHXH, KPCĐ).
Nhật ký- chứng từ số 7 phản ánh tiền lương và các khoản tríh theo lương phải trả công nhân viên trong tháng.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, lập bảng phân bổ số 1( Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương) lấy số liệu ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký -chứng từ số 7.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo trình tự hình thức Nhật ký- chứng từ
Cuối tháng lấy số liệu ghi sổ các Tk 334,338. Những nghiệp vụ liên quan đến bên nợ của Tk 334 thường là thanh toán tiền lương cho công nhân viên thì số tiền đã trả được phản ánh trên Nhật ký- chứng từ số 1.
Chương II.
Thực trạng công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật.
Khái quát trung về xí nghiệp đại lý vận tải và kỹ thuật.
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng CSVN năm 1986, cả nước ta bắt tay vào công cuộc đổi mới toàn diện, trong đó có đổi mới quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý với nhiều thành phần kinh tế có sự điều tiết của Nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu trên, ngày 16/12/1987 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ký quyết định số 2339A QĐ/TCCB thành lập Công ty dịch vụ vận tải Trung ương (cùng với việc giải thể Trung tâm điều hoà vận tải của Bộ).
Năm 2001 chúng tui đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Trung ương theo quyết định số 211/2001/ QĐ/BGTVT ngày 18/1/2001 của Bộ GTVT với tên giao dịch là VINAFCO.
Từ một DNNN với số vốn Nhà nước 3tỷ đồng, sau khi trừ đi chi phí cổ phần hoá và cổ phần ưu đãi cho người lao động, vốn Nhà nước còn lại 1,8tỷ đồng. Công ty đã phát hành cổ phiếu huy động thêm 8,2tỷ đồng của các cổ đông là nâng CBCNV, nâng số vốn điều lệ của Công ty lên 10tỷ. Từ một doanh nghiệp nhỏ đã trở thành doanh nghiệp vừa. Về vốn kinh doanh từ 81tỷ đồng đã tăng lên 131tỷ đồng.
Công ty đã tiến hành phân cấp quản lý đã và đang hình thành 5 đơn vị thành viên hoàn chỉnh là:
Nhà máy thép Hà Nội.
Xí nghiệp Đại lý vận tải – Vật tư kỹ thuật.
Xí nghiệp vận tải Biển.
Trung tâm thương mại và vận tải quốc tế.
Công ty liên doanh tiếp vận Thăng Long.
Bên cạnh đó là các đơn vị phụ thuộc, các chi nhánh được giao khoán doanh thu, chuẩn bị điều kiện cho việc xây dựng một tổng Công ty trong những năm tới.
L
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status