Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG 3
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM 3
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM): 3
1.1.1 Khái niệm NHTM: 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.3 Vai trò của TTQT đối với hoạt động NHTM: 7
1.1.3.1 TTQT ra đời từ những quan hệ kinh tế quốc tế và thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế 7
1.1.3.2 TTQT là một công cụ của Nhà nước nhằm hoạch định ra các chính sách về hoạt động ngoại thương 8
1.1.3.3 TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh, tăng cường quan hệ đối ngoại của NHTM. 9
1.1.3.4 TTQT góp phần tăng thu nhập giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 9
1.1.3.5 TTQT góp phần tăng nguồn vốn cho NHTM. 10
1.2 HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM 10
1.2.1 Khái niệm hoạt động TTQT của NHTM: 10
1.2.2 Các chủ thể tham gia TTQT: 11
1.2.3 Các điều kiện trong TTQT 12
1.2.3.1 Điều kiện về tiền tệ: 12
1.2.3.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán: 14
1.2.3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán: 14
1.2.4 Các phương tiện dùng trong TTQT: 16
1.2.4.1 Hối phiếu: 16
1.2.4.2 Lệnh phiếu (Promissory note) - Kỳ phiếu 17
1.2.4.3 Séc (Cheque): 17
1.2.4.4 Thẻ ngân hàng: 17
1.2.5 Các cách TTQT: 18
1.2.5.1 cách thanh toán chuyển tiền: 19
1.2.5.2 cách thanh toán mở tài khoản (Open Account): 21
1.2.5.3 cách thanh toán nhờ thu: 22
1.2.5.4 cách thanh toán tín dụng chứng từ (L/C – Letter of Credit) 25
1.2.6 Các chứng từ dùng trong TTQT: 29
1.3 MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT: 30
1.3.1 Khái niệm mở rộng hoạt động TTQT: 30
1.3.2 Các tiêu chí để đánh giá việc mở rộng TTQT: 30
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động TTQT của NHTM: 31
1.3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan: 31
1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng: 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI 37
CHI NHÁNH NHNO & PTNT NAM HÀ NỘI 37
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO & PTNT NAM HÀ NỘI: 37
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 39
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức 39
2.1.2.2 Chức năng của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội: 40
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua: 41
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Nam Hà Nội: 41
2.1.3.2 Công tác tín dụng của NHNo&PTNT Nam Hà Nội: 44
2.1.3.3 Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển dịch vụ mới: 48
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh của chi nhánh 50
2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA CHI NHÁNH: 53
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ TTQT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 53
2.2.2 Khách hàng của ngân hàng: 54
2.2.3 Tình hình mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh: 55
2.2.3.1 cách thanh toán chuyển tiền: 55
2.2.3.2 cách thanh toán nhờ thu 57
2.2.3.3cách thanh toán tín dụng chứng từ: 59
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI QUA CÁC NĂM 2005, 2006, 2007: 63
2.3.1 Các kết quả chi nhánh đã đạt được: 63
2.3.1.1 Doanh số TTQT và doanh số kinh doanh ngoại tệ: 63
2.3.1.2 Đánh giá về việc mở rộng hoạt động TTQT: 66
2.3.2 Các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế mà thực trạng mở rộng hoạt động TTQT gặp phải: 68
2.3.2.1 Hạn chế: 68
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế: 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI. 72
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI TRONG NĂM 2008: 72
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2008: 72
3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động TTQT của chi nhánh năm 2008: 73
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI 74
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 74
3.2.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện chính sách khách hàng 75
3.2.3 Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng đồng thời nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ: 77
3.2.4 Mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý: 78
3.2.5 Đáp ứng tốt nhu cầu về ngoại tệ trong thanh toán cho khách hàng 78
3.3 KIẾN NGHỊ 79
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 79
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 80
KẾT LUẬN 82
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


àng.
Thứ hai: Các chính sách của ngân hàng đối với hoạt động TTQT:
Ngân hàng luôn có những chính sách tốt thì sẽ khuyến khích tinh thần làm việc hết mình của các CBCNV, thu hút được những nhân viên có trình độ cao và đạo đức nghề nghiệp tốt. Bên cạnh đó chính sách đối ngoại cũng là một trong những chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
- Chính sách đối ngoại của ngân hàng bao gồm những định hướng chung trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, phát triển các hoạt động TTQT, đưa ra các quy trình nghiệp vụ TTQT…làm kim chỉ nam cho hoạt động TTQT trong xử lý các giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Chính sách khách hàng: Hiện nay các ngân hàng muốn tham gia vào thị trường Quốc tế và mở rộng hoạt động TTQT thì phải xây dựng cho mình một thương hiệu, uy tín và lòng tin để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Khách hàng vừa là người sử dụng các dịch vụ đó, vừa là người đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. Vì vậy nếu ngân hàng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, tạo cho khách hàng mức độ hài lòng thì ngân hàng đó sẽ giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng truyền thống. Đây là lý do để các ngân hàng chú trọng nhiều hơn đến chính sách khách hàng.
Như vậy, một ngân hàng có mở rộng dược hoạt động TTQT hay không, có được nhiều bạn hàng hay không là nhờ một phần chính sách đối ngoại và chính sách khách hàng phù hợp.
Thứ ba: Thiết lập quan hệ với các ngân hàng đại lý.
Việc thiết lập quan hệ với các ngân hàng đại lý góp phần chuẩn hoá các hạot động của ngân hàng theo đúng thông lệ quốc tế. Ngân hàng nào có quan hệ với các ngân hàng đại lý tốt, mạng lưới lớn, ngân hàng đó sẽ có chiến lược kinh doanh đối ngoại tốt, tăng cường hội nhập khu vực và thế giới, từ đó vị thế của ngân hàng được nâng cao trên thị trường trong nước cũng như Quốc tế. Ngoài ra với mạng lưới rộng trên thị trường quốc tế ngân hàng còn tranh được rủi ro trong quá trình thực hiện các giao dịch TTQT. Việc thiết lập mối quan hệ gắn bó với các ngân hàng đại lý trên cơ sở hai bên cùng có lợi là nền tảng quan trọng giúp hoạt động TTQT của ngân hàng mở rộng đúng hướng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI
CHI NHÁNH NHNO & PTNT NAM HÀ NỘI
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO & PTNT NAM HÀ NỘI:
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
Từ cái tên sơ khai: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam – với choc năng là một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đến cái tên: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng ký quyết định số 40/CT ngày 14/11/1990-NHNH và thực sự là một ngân hàng thương mại, kinh doanh đa năng, là doanh nghiệp hạng đặc biệt, một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên tinh thần: “Đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, vững bước đI lên chủ nghĩa xã hội”. Thừa uỷ quyền của thủ tướng chính phủ ngày 15/10/1996, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 280/QĐ - NHNN, đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp VIệt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp Nhà Nước hạng đặc biệt theo mô hình TCT 90, hoạt động theo luật các TCTD và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN VIệt Nam.
Việc thành lập các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội đủ mạnh tại khu vực Nam Hà Nội để khai thác tiềm năng kinh tế tại chỗ, thực hiện chức năng trung gian tín dụng, cung cấp các dịch vụ tiên tiến hiện đại cho các thành phần kinh tế xã hội trong khu vực Nam Hà Nội nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung là cần thiết và là định hướng đúng đắn của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/201 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người đến nay gần 200 cán bộ,
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 – Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân – Thàng phố Hà Nội, có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như: Chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh Xuân, Phạm Hùng…gần đây nhất là việc thành lập Phòng giao dịch số 6 tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và phòng giao dịch số 9 tại Vĩnh Tuy.
Khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của chi nhánh luôn được điều chỉnh phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan được NHNo&PTNT Việt Nam và các ngân hàng bạn đánh giá là một chi nhánh hoạt động có quy mô lớn, đạt hiệu quả cao.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà Nước về Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức thuở ban đầu, đóng góp của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong những năm tới, ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức
Hình 8: Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Ban giám đốc NHNo&PTNT
Nam Hà Nội
Chi nhánh Giảng Võ
Hội
sở
Phòng giao dịch Thanh Xuân
Phòng giao dịch Triệu Quốc
Đạt
Phòng giao dịch Đại học KTQD
Chi nhánh Nam Đô
Phòng
tín dụng
Chi nhánh Tây Đô
Phòng nguồn vốn-KTTH
Phòng kế toán ngân quỹ
.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính nhân sự
Phòng thẩm định
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội được tổ chức thành 6 phòng ban:
Phòng nguồn vốn – kế hoạch tổng hợp
Phòng tín dụng
Phòng thẩm định
Phòng kế toán – ngân quỹ
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng hành chính – nhân sự
Phòng Kiểm ta – Kiểm toán nội bộ.
Các phòng ban này đều chịu sự quản lý của Ban lãnh đạo chi nhánh. Tổng số cán bộ công nhân viên chi nhánh đến 31/12/2007 là 151 cán bộ. Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc phụ trách 3 mảng công việc khác nhau, cụ thể:
Giám đốc: Đ/c Nguyễn Văn Dương, phụ trách và trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, kiểm tra – kiểm toán nội bộ, chiến lược kinh doanh.
Phó giám đốc 1: Đ/c Mai Thị Hồng Tâm, phụ trách công tác Kế toán – Ngân quỹ và Hành chính – Nhân sự.
Phó giám đốc 2: Đ/c Đặng Văn Thái, phụ trách Tín dụng.
Phó giám đốc 3: Đ/c Phạm Thị Bích Lương, phụ trách Thanh toán quốc tế.
2.1.2.2 Chức năng của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội:
Cũng như các NHTM khác NHNo&PTNT Nam Hà Nội đảm nhiệm 3 chức năng cơ bản sau:
Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuy
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status