Nghiên cứu phát hiện gen survivin từ các tế bào ung thư vú - pdf 21

Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu:

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư vú (UTV) là loại ung thư (UT) phổ biến ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. UTV chiếm gần 30% các loại UT ở phụ nữ, là ung thư có tỉ lệ tử vong cao thứ 2 trong số các loại ung thư. Theo hiệp hội nghiên cứu ung thư thế giới, năm 2008, trên toàn thế giới có khoảng 1,3 triệu phụ nữ mắc bệnh ung thư vú mới được chẩn đoán và 458.503 ca tử vong [49]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc UTV ở Hà Nội là khoảng 30/100.000 dân và ở TP Hồ Chí Minh là khoảng 20/100.000 dân, đứng đầu trong các loại UT ở phụ nữ [13].
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong tầm soát, phẫu thuật và các thuốc điều trị ngày càng có hiệu quả nhưng vẫn còn nhiều trường hợp bệnh nhân UTV nguyên phát ở giai đoạn sớm vẫn bị tái phát bệnh hay tử vong. Các phương pháp cận lâm sàng được áp dụng trong chẩn đoán UT như các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, các phương pháp sinh thiết và các phương pháp hóa sinh phát hiện các dấu ấn ung thư (tumor marker). Mỗi loại phương pháp chẩn đoán trên đều có những ưu điểm và hạn chế, do vậy thường phải kết hợp các phương pháp chẩn đoán khác nhau mới đem lại hiệu quả chẩn đoán chính xác và sớm UTV. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sinh học phân tử, nhiều phương pháp mới giúp cho việc chẩn đoán và phát hiện sớm một số loại UT nói chung và UTV nói riêng đã được ứng dụng. Nguyên tắc chung của phương pháp này là sử dụng kỹ thuật phân tích DNA xác định các đột biến gen liên quan tới UT. Việc phát hiện các đột biến gen UT lấy từ các mô UT, hạch bạch huyết hay tủy xương chỉ có thể thực hiện khi sinh thiết hay sau phẫu thuật do vậy nhược điểm là phát hiện muộn khi khối u đã lớn. Vì vậy, việc chẩn đoán UT thường ít còn ý nghĩa và không giúp cho việc điều trị có hiệu quả cũng như việc theo dõi điều trị. Do vậy, các nghiên cứu phát hiện các chỉ thị UT trong máu nhằm phát hiện di căn tiềm ẩn từ giai đoạn sớm của bệnh nhân ung thư là cần thiết. Các tế bào UT có nguồn gốc từ các tế bào khối u nguyên phát hay các khối u đã di căn, thâm nhập và di chuyển trong máu ngoại vi gọi là các tế bào khối u di chuyển (Circulating Tumor Cell - CTC). Các CTC là bằng chứng về sự di căn của các tế bào UT trước khi có các biểu hiện lâm sàng [22]. Vì vậy, việc sử dụng chỉ thị khối u để xác định các tế bào khối u trong máu đóng vai trò quan trọng, có thể góp phần xác định sớm các trường hợp di căn, giúp cho việc chẩn đoán và điều trị có hiệu quả. Một số gen chỉ thị khối u đã được phát hiện và nghiên cứu trong đó có gen mã hóa survivin. Gen survivin mã hóa một protein ức chế quá trình chết theo chương trình của tế bào (apoptosis). Gen này được biểu hiện mạnh trong các mô của bào thai đang phát triển và trong nhiều loại ung thư, trong đó có UTV, nhưng điều đặc biệt có ý nghĩa là gen survivin không biểu hiện ở các mô bình thường [11]. Do vậy, việc phát hiện gen survivin trong máu có thể góp phần chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị bệnh nhân UTV [18], [38], [50]. Đặc biệt khi kết hợp với các gen khác như survivin, hTERT và hMAM [41]. Vì vậy, để góp phần nghiên cứu xây dựng các phương pháp mới xác định các tế bào UT trong máu chẩn đoán UTV ở phụ nữ, chúng tui tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu phát hiện gen survivin từ các tế bào ung thư vú” với 2 mục tiêu:
1. Xây dựng quy trình phát hiện gen survivin từ các tế bào ung thư vú.
2. Đánh giá khả năng ứng dụng xét nghiệm gen survivin trong chẩn đoán ung thư vú.



Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Bệnh ung thư vú
1.1.1. Khái niệm bệnh
Ung thư là từ dùng để chỉ u bướu ác tính do sự phát triển và biệt hóa của các tế bào ở các mô của cơ thể trong tình trạng không kiểm soát được. Ung thư vú là u ác tính phát sinh từ các tế bào biểu mô nguồn gốc từ mô vú, phần lớn từ các ống dẫn sữa hay các tiểu thuỳ. UT có nguồn gốc từ ống sữa được gọi là ung thư biểu mô tuyến sữa và UT có nguồn gốc từ tiểu thuỳ được gọi là ung thư biểu mô tiểu thuỳ. Có nhiều dạng UTV khác nhau với trạng thái khác nhau, sự ác tính khác nhau, bản chất di truyền khác nhau và tỷ lệ sống sót khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố này.
1.1.2. Dịch tễ học UTV
Tình hình ung thư vú trên thế giới
Ung thư vú không những là một bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ mà còn là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ tại nhiều nước. Nguy cơ mắc bệnh UTV theo suốt cuộc đời người phụ nữ. Tỷ lệ mắc thay đổi nhiều, từ 25-35/100.000 dân tại Anh, Đan Mạch, Hà Lan và Canada đến 1-5/100.000 dân tại Nhật Bản, Mexico, Venezuela [2].
Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất ở Mỹ và Bắc Âu, tỷ lệ mắc trung bình ở Nam Âu, Tây Âu và thấp nhất ở châu Á. Người ta nhận thấy tỷ lệ mắc UTV tăng gấp 2 lần so với những năm 50 thế kỷ XX ở một số nước có nền công nghiệp phát triển mạnh trong các năm qua như Nhật Bản, Singapore, một số thành phố của Trung Quốc...Sự gia tăng nhanh chóng tỷ lệ mắc ở các vùng này phần nào được giải thích do sự thay đổi về lối sống, kinh tế phát triển, ngày càng có nhiều phụ nữ làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, tuổi thọ trung bình tăng, thay đổi về sinh sản, chế độ ăn... Theo hiệp hội nghiên cứu ung thư thế giới, năm2008, trên toàn thế giới có khoảng 1,3 triệu phụ nữ mắc bệnh ung thư vú mới được chẩn đoán và 458.503 ca tử vong [49]. Ở Mỹ, năm 2010, hơn 207.000 phụ nữ mắc bệnh ung thư vú mới được chẩn đoán và ước tính có tới 39.800 ca tử vong [16]. Tỷ lệ UTV tăng theo tuổi, hiếm gặp ở lứa tuổi 30 (khoảng 0,8%), sau độ tuổi này, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng một cách nhanh chóng (khoảng 6,5% ở tuổi 30-40). Theo thống kê của hiệp hội phòng chống UT Mỹ, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tăng từ 25/100.000 dân ở độ tuổi 30-34 lên đến 200/100.000 dân ở độ tuổi từ 45-49. Tuy nhiên người ta nhận thấy rằng nguy cơ mắc bệnh này tăng chậm ở độ tuổi từ 45-50. Điều này gợi ý rằng UTV là loại UT có liên quan mật thiết với nội tiết. Tỷ lệ chết do UTV tăng lên theo tỷ lệ mắc [2]. Tuy nhiên, ở một số nước phát triển mặc dù tỷ lệ mắc UTV gia tăng nhanh chóng nhưng tỷ lệ chết vẫn giữ được ở mức ổn định nhờ các tiến bộ trong sàng lọc phát hiện bệnh sớm và những thành tựu đạt được trong điều trị.
Tình hình ung thư vú tại Việt Nam


/file/d/0Bz7Zv9 ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status