Tài liệu Tổng hợp về hóa dầu - pdf 20

Download miễn phí Tài liệu Tổng hợp về hóa dầu



MỤC LỤC
Đề mục Trang
MỤC LỤC . 1
GIỚI THIỆU VỀ MÔ ĐUN . 4
Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun . 4
Mục tiêu của mô đun . 4
Mục tiêu thực hiện của mô đun . 4
Nội dung chính của mô đun . 4
CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP CHÍNH TRONG MÔ ĐUN . 5
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔ ĐUN . 6
BÀI 1. NGUỒN NGUYÊN LIỆU . 7
Mã bài: HDE1 . 7
Giới thiệu . 7
Mục tiêu thực hiện . 7
Nội dung chính . 7
1. Parafin . 7
2. Olefin . 10
3. Hyđrocacbon thơm . 22
4. Axetylen . 26
5. Khí tổng hợp . 27
6. Thực hành điều chế etylen và khảo sát tính chất của etylen . 33
7. Câu hỏi . 35
BÀI 2. SẢN PHẨM TỪ AXETYLEN . 36
Mã bài: HDE2 . 36
Giới thiệu . 36
Mục tiêu thực hiện . 36
Nội dung chính . 36
1. Sản xuất axetylen từ cacbuacanxi. 36
2. Sản xuất vinylclorua (VC) và polyvinylclorua (PVC) . 38
3. Tổng hợp vinyl axetat (VA), polyvinyl axetat (PVA) . 45
4. Thực hành điều chế axetylen và khảo sát tính chất của axetylen. 50
5. Câu hỏi và bài tập . 52
BÀI 3. QUÁ TRÌNH OXY HÓA . 53
Mã bài: HDE3 . 53
Giới thiệu . 53
Mục tiêu thực hiện . 53
Nội dung chính . 53
1. Định nghĩa và phân loại phản ứng oxy hóa . 53
2. Tác nhân oxy hóa và kỹ thuật an toàn trong quá trình oxy hóa . 55
3. Kỹ thuật an toàn trong quá trình oxy hóa . 57
4. Oxy hóa xúc tác dị thể . 57
5. Oxy hóa đồng thể. . 69
6. Thực hành điều chế axit benzoic. 86
7. Câu hỏi và bài tập . 88
BÀI 4. TỔNG HỢP CÁC CHẤT HỮU CƠ TRUNG GIAN . 89
Mã bài: HDE4 . 89
Giới thiệu . 89
Mục tiêu thực hiện . 89
NộI dung chính . 90
1. Quá trình halogen hóa . 90
2. Quá trình sunfo hóa . 115
3. Nitro hóa . 121
4. Thực hành . 123
5. Câu hỏi và bài tập . 127
BÀI 5. CHẾ TẠO CHẤT TẨY RỬA . 128
Mã bài: HDE5 . 128
Giới thiệu . 128
Mục tiêu thực hiện . 128
Nội dung chính . 128
1. Phân loại chất hoạt động bề mặt (HĐBM) . 128
2. Nguyên liệu sản xuất các chất tẩy rửa . 131
3. Cơ chế tẩy rửa. . 140
4. Công nghệ điều chế chất tẩy rửa . 141
5. Một số qui trình công nghệ sản xuất chất tẩy rửa . 151
6. Xác định hoạt tính tẩy rửa. . 159
7. Thực hành tổng hợp chất tẩy rửa dạng lỏng (nƣớc rửa chén) . 164
8. Câu hỏi và bài tập . 166
BÀI 6. TỔNG HỢP THUỐC TRỪ SÂU . 167
Mã bài: HDE6 . 167
Giới thiệu . 167
Mục tiêu thực hiện . 167
Nội dung chính . 167
Một số công nghệ tổng hợp thuốc trừ sâu . 167
Ứng dụng của thuốc trừ sâu . 177
3. Phân loại thuốc trừ sâu . 182
Câu hỏi và bài tập. . 185
BÀI 7. CÁC SẢN PHẨM CỦA OLEFIN VÀ HYĐROCACBON THƠM . 186
Mã bài: HDE7 . 186
Giới thiệu . 186
Mục tiêu thực hiện . 186
NộI dung chính . 186
1. Sản phẩm từ etylen và propylen. 186
2. Sản phẩm từ benzen và đồng đẳng . 190
3. Các sản phẩm từ butađien, styren, iso-pren và clopren . 194
4. Thực hành tổng hợp polystyren . 200
5. Câu hỏi và bài tập . 202
CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO . 203
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN . 205
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 206



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

-cloxyclohexan. Sản phẩm kỹ thuật là hỗn hợp 8 đồng phân lập thể, trong
số đó chỉ có đồng phân α là có hoạt tính để làm thuốc trừ sâu (tinh thể, nóng
chảy 112-1130C). Hàm lƣợng của nó trong sản phẩm kỹ thuật là 11-18%, bởi
vậy ngƣời ta thực hiện tuyển tính đồng phân , bằng cách chiết tách để thu
đƣợc sản phẩm giàu hexacloran có chứa 80-90%, đồng phân và đƣợc gọi là
lindan (99% đồng phân ). Những đồng phân còn lại để xử lý thành
triclobenzen, bằng cách đehyđroclo hóa. Hexacloran đƣợc dùng làm thuốc trừ
sâu.
1.2.3. Điều kiện của quá trình và các dạng thiết bị phản ứng
Ngƣời ta thực hiện clo hóa pha lỏng, bằng cách làm sủi bọt clo dạng khí
qua lớp chất lỏng phản ứng. Clo hòa tan trong chất lỏng và phản ứng xảy ra
trong dung dịch. Trong nhiều trƣờng hợp, môi trƣờng lỏng chính là những tác
nhân hữu cơ, với lƣợng dƣ nhiều để tránh quá trình clo hóa sâu. Sản phẩm
tạo thành ngày càng tăng, tỷ trọng của hỗn hợp cũng tăng, ngƣời ta dùng tỷ
trọng để kiểm tra mức độ chuyển hóa. Khi chế biến polycloparafin và
hexacloxilen lỏng, thành phần pha lỏng thay đổi trong quá trình phản ứngy
đến khi tạo thành sản phẩm sệt hay nóng chảy. Cuối cùng, khi chế biến
polycloparafin rắn và polyme đã clo hóa, để đồng nhất tốt hỗn hợp, ngƣời ta
dùng dung môi (tetraclometan, o-diclobenzen).
Trong công nghiệp, ngƣời ta sử dụng tác nhân quang hóa hay hóa học
trong giai đọan khởi đầu. Phƣơng pháp 2 có ƣu thế là cấu trúc mắc xích, phản
ứng đơn giản nhƣng phải thêm chi phí chất kích hoạt đắt tiền hơn. Trong
phƣơng pháp 1 thì cấu tạo là phản ứng phức tạp hơn. Tăng vốn đầu tƣ và chi
phí năng lƣợng điện, nhƣng không có chi phí vào chất khởi đầu, còn những
chất tổng hợp không bị bẩn bởi những sản phẩm phân hủycủa nó. Việc chọn
phƣơng pháp, đƣợc xác định dựa vào những yếu tố kinh tế. Ngoài tỷ lệ những
chất phản ứng ban đầu, việc chọn nhiệt độ và nồng độ chất khởi đầu hay
cƣờng độ chiếu sáng cũng có ý nghĩa quan trọng.
Khi clo hóa quang hóa, việc chọn nhiệt độ không giới hạn trong khoảng
giới hạn nào cả, bởi vì nó hoàn toàn không ảnh hƣởng đến vận tốc phản ứng.
Hơn nữa, nó thích hợp hơn khi làm lạnh bằng nƣớc. Vì vậy, tổng hợp quang
hóa hexacloxyclohexan thực hiện ở 40 – 600C.
Khi dùng chất khởi đầu, việc chọn nhiệt độ đƣợc quy ƣớc bằng vận tốc
lớn nhất có thể, của quá trình phân hóa chúng. Nhiệt độ bằng 70 – 1000C đối
với azo-bis izo-butylronitril và 100 – 1200C đối với peoxit benzoil, khi có sự liên
hệ giữa nhiệt độ và nồng độ chất khởi đầu
97
Do đó, để giảm lƣợng chất khơi mào, ngƣời ta giảm nhiệt độ và nồng độ
chất khởi đầu, nhƣng điều này dẫn đến giảm vận tốc phản ứng và tăng chi phí
cho giai đoạn phản ứng. Vì nó đòi hỏi sự tối ƣu về điều kiện của quá trình theo
tiêu chuẩn kinh tế. Lƣợng chất khởi đầu có thể giảm, nếu cho vào từng phần
và vào từng thời điểm khác nhau (khi quá trình tuần hoàn) hay là theo chiều
dài của thiết bị phản ứng (đối với điều kiện phản ứng liên tục), hay sự thay
đổi nhiệt độ theo việc chi phí chất khơi mào. Điều kể trên xảy ra với clo hóa
quang hóa, khi quá trình tăng cƣờng độ chiếu sáng và vận tốc dẫn đến việc
giảm chiều dài chuỗi và tăng chi phí cho năng lƣợng điện. Sự tối ƣu cho cả 2
trƣờng hợp này là cƣờng độ của quá trình không cao.
Bộ phận phản ứng (là tất cả quá trình clo hóa pha lỏng), có thể thực hiện
liên tục và gián đoạn. Thiết bị cơ bản (thiết bị clo hóa) phải đƣợc cung cấp clo
bằng bình khí, thiết bị làm lạnh để thoát nhiệt, thiết bị làm lạnh ngƣợc dòng
hay bộ tách khí trên đƣờng thoát khí (HCl), đƣờng ống bắt buộc và thiết bị
đo kiểm tra.
Trong phản ứng clo hóa trong lò quang hoạt, luôn có công cụ để chiếu
sáng phần phản ứng (đèn thủy ngân - thạch anh phía trong đƣợc bảo vệ bằng
đèn trần hay đèn ngoài để chiếu sáng thiết bị phản ứng qua của sổ thủy tinh
trong vỏ).
Sơ đồ lò phản ứng đặc trƣng để clo hóa gốc chuỗi pha lỏng đƣợc mô tả
trên hình 4.1.
Sơ đồ thứ nhất (hình 4.1a) dùng để cho quá trình tuần hoàn và là tháp
sục khí rỗng với bộ phận làm lạnh đặt ở ngoài. Quá trình hồi lƣu phần phản
ứng qua thiết bị làm lạnh, đƣợc thực hiện bắt buộc (nhờ bơm), hay nhờ quá
trình hồi lƣu tự nhiên (dƣới ảnh hƣởng của sự chênh lệch tỷ trọng của bọt khí
đầy và nóng của chất lỏng trong tháp và phần lạnh hơn không chứa khí của
chất lỏng trong vòng hoàn lƣu). Bằng phƣơng pháp này, ngƣời ta thu đƣợc
polycloparafin. Khi clo hóa polyme, trong dung dịch có thể thoát nhiệt phản
ứng nhờ quá trình hóa hơi của dung môi. Dung môi này đƣợc ngƣng tụ và
quay lại vào lò phản ứng nhờ bộ phận làm lạnh ngƣợc dòng.
98
(c)(a)
Hình 4.1. Hệ thống thiết bị Clo hóa chuỗi gốc pha lỏng.
a- Thiết bị tiến hành với quá trình tuần hoàn làm lạnh bên ngoài.
b- thiết bị liên tục với sự làm lạnh bên trong.
c- Thiết bị liên tục với sự làm lạnh ngƣợc dòng.
HCl
RH
Cl2
RH, RCl
RH, RCl
(b)
Cl2 H2O
H2O
H2O
H2O
H2O
H2O
RH
HCl
RH, RCl
Cl2
RH
HCl
Phƣơng án hoạt động liên tục của lò phản ứng có quá trình làm lạnh
không hiệu quả vì sự khuấy trộn mạnh hỗn hợp phản ứng và làm giảm độ
chọn lọc. Vì lý do này, thiết bị phản ứng hoạt động liên tục dùng ở dạng tháp
sục khí với sự làm lạnh bên trong (hình 4.1b) nhờ những ống xoắn (đôi khi
nhờ vỏ bọc nƣớc) và thiết bị ngƣng tụ ngƣợc. Chất lỏng và khí thƣờng chuyển
động ngƣợc dòng nhau, khi đó để giảm việc khuấy trộn mạnh và để tăng độ
chọn lọc, tốt nhất là phân nhỏ thiết bị phản ứng theo chiều cao của dãy đĩa
hay theo bậc của thiết bị phản ứng.
Khi clo hóa với các chất có nhiệt độ sôi thấp (1,1 – và 1,2- diclo etan),
nhiệt thoát ra đƣợc đƣa ra ngoài nhờ quá trình hóa hơi của những chất này
trong dòng HCl. Trong trƣờng hợp này, việc làm lạnh trong là không cần thiết,
và vai trò này đƣợc giao cho thiết bị làm lạnh ngƣợc dòng. (hình 4.1c).
1.2.4. Công nghệ của quá trình
a. Công nghệ của clo hóa chuỗi gốc pha lỏng
Công nghệ của clo hóa gốc chuỗi pha lỏng gồm nhiều giai đoạn: chuẩn bị
các chất phản ứng ban đầu, clo hóa, xử lý khí thoát ra và tận dụng HCl, xử lý
phần đã phản ứng và tách sản phẩm phản ứng.
Chuẩn bị chất phản ứng: thƣờng là hóa hơi clo lỏng và gia nhiệt nó đến
nhiệt độ gần với nhiệt độ phòng. Những chất phản ứng hữu cơ thƣờng đƣợc
99
dùng ngay, chúng đƣợc chuyển đến thiết bị phản ứng bằng bơm. Nếu có ẩm,
ngƣời ta làm khô clo bằng H2SO4, còn chất phản ứng hữu cơ - bằng cách
chƣng cất đẳng phí hay nhờ chất hấp phụ rắn. Đôi khi, ngƣời ta làm lạnh
những kim loại hay muối của chúng, chúng có tác dụng xúc tác phản ứng
ion, và khi đó clo đƣợc lọc khỏi vẩy sắt, còn chất phản ứng hữu cơ thì đƣợc
chƣng cất. Cuối cùng, khi có hợp chất lƣu huỳnh trong sản phẩm (hay những
chất ức chế khác), ngƣời ta thực hiện làm sạch lƣu huỳnh bằng hyđro.
Xử...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status