Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội - pdf 20

Download miễn phí Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội



Là một bộ phận trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phân Việt Nam. Ngân hàng TMCP Bắc Á với hơn 10 năm thành lập và phát triển đã đạt những thành công cùng với sự đổi mới của hệ thống ngân hàng thương mại, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia giao dịch từ doanh nghiệp quốc doanh đến ngoài quốc doanh đến cá nhân và hộ gia đình.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hi trả lãi
110.670
135.893
22,79
164.104
20,76
Chi trả lãi TG, kì phiếu và GTCG
100.079
109.421
9,33
134.891
23,28
Chi trả lãi tiền vay
9.346
25.430
172,10
26.812
5,43
Chi khác
1.245
1.042
-16,31
2.401
130,42
3.Thu nhập ròng từ lãi
39.907
49.389
23,76
64.482
30,56
4.Thu nhập ngoài lãi
14.674
20.678
40,92
28.682
38,71
Thu phí bảo lãnh
8.354
11.599
38,84
16.245
40,06
Thu kinh doanh Ng.tệ, vàng bạc
4.429
6.652
50,19
9.722
46,15
Lãi thuần tù hoạt động đầu tư
652
978
50,00
1.564
59,92
Thu khác
1.239
1.458
17,68
1.151
-21,06
5.Tổng thu nhập
54.581
70.076
28,39
93.165
32,95
6.Chi phí hoạt động và công vụ
44.656
57.670
29,14
77.955
35,17
Chi phí cho nhân viên
12.255
17.934
46,34
25.929
44,58
Chi phi cho quản lí và công vụ
7.067
6.751
-4,47
8.329
23,37
Chi về tài sản
5.530
4.591
-1,.98
6.497
41,52
Chi KD Ng.tệ và vàng bạc
1.522
3.009
97,70
4.211
39,95
Chi phí hoạt động khác
18.282
25.385
38,85
32.989
29,95
7.Thu nhập trước thuế
9.925
12.406
25,00
15.210
22,00
8.Thuế thu nhập
3.176
3.969,92
25,00
4.867,20
22,60
9.Thu nhập ròng
6.749
8.436,08
25,00
10.342,80
22,60
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Bắc Á)
Đơn vị: Triệu đồng
Qua bảng trên nhìn chung ta thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng khá ổn định, thu lãi cho vay của ngân hàng qua năm 2003 là 23,05% và đến năm 2004 đạt 23,37%, còn chi phí của ngân hàng có tốc độ tăng thấp hơn: năm 2003 là 22,79% và đến năm 2004 là 20,76 % có xu hướng giảm về tốc độ như vậy là khá tốt. Đi vào cụ thể chúng ta thấy trong năm 2003 lãi trả tiền vay của ngân hàng tăng rất nhanh và giảm thấp vào năm 2004. Còn đối với lãi trả tiền gửi, kì phiếu và giấy tờ có giá trong năm 2003 tăng thấp trong khi đó lại tăng nhanh vào năm 2004 nguyên nhân này là do trong năm 2004 ngân hàng có tốc độ tăng trưởng huy động vốn gấp đối năm 2003 ( 40,1%,21,1%). Trong khi đó chi khác của ngân hàng lại biến động rất mạnh, giảm vào năm 2003 (-16,31%) và tăng cao trong năm 2004 ( 130,42%) điều này cần xem xét lại.
Đối với thu nhập ngoài lãi lại có xu hướng giảm nhẹ về tốc độ tăng trưởng nguyên nhân do hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, thu khác giảm, còn hoạt động bảo lãnh ngân hàng và hoạt động đầu tư đều duy trì tốc độ tăng của năm sau cao hơn năm trước.
Về kết quả ròng từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho thấy lợi nhuận qua hai năm đều tăng với tốc độ khá nhưng tốc độ này lại không được duy trì vào năm 2004.
2.2.5 Chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á.
Ngân hàng TMCMP Bắc Á qua tình hình phân tích ở trên cho thấy hoạt động của ngân hàng khá ổn định có mức tăng trưởng tín dụng, huy động và kết quả kinh doanh rất khả quan, để có kết quả như vậy, ngân hàng trong thời gian qua đã có những biện pháp đồng bộ, tích cực, có cách nhìn nhận xa vấn đề, dựa vào tốc độ phát triển của nền kinh tế để đoán nhu cầu tín dụng cũng như các nhu cầu về sản phẩm tài chính khác của ngân hàng. Viêc cấp tín dụng cũng dựa vào quy mô nguồn vốn của ngân hàng. Việc xác định doanh số cho vay hàng năm khá cụ thể. Chủ động tìm kiếm khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng thông qua vận dụng một cách hiệu quả quy trình, quy định cấp tín dụng, cụ thể: Đối với khách hàng truyền thống, ngân hàng thường duy trì mối quan hệ thông qua cho vay với chính sách ưu đãi. Trong khi đó, ngân hàng cũng thực hiện nhiều biện pháp để lôi kéo thu hút khách hàng mới như đưa ra danh mục sản phẩm tín dụng đa dạng, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên chưa nói như vậy là ngân hàng không có rủi ro của chính mình, kết quả hoạt động kinh doanh, dư nợ tăng trưởng cao cũng không thể nói là chất lượng tín dụng tốt, cho nên đi vào cụ thể từng khoản mục của ngân hàng mới có cái nhìn toàn diện hơn.
a. Nợ quá hạn
Ta có tình hình nợ quá hạn của ngân hàng qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Dư nợ tín dụng
1.105.113
1.381.391
1.726.789
Nợ quá hạn
8.156
4.078
3.059
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,74%
0,30%
0,18%
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Bắc Á)
Đơn vị: Triệu đồng
Qua bảng trên cho thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng TMCP Bắc Á là rất thấp, nhất là trong hệ thống ngân hàng cổ phần thì tỉ lệ này là rất thấp cụ thể: Bình quân chung tỉ lệ nợ quá hạn là 5% vào năm 2002 và năm 2003 là 3% ( Điều tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước), thì với ngân hàng TMCP Bắc Á tỉ lệ này là rất thấp. Chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất tốt, đây là kết quả của việc thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng kĩ lưỡng,, thường xuyên kiểm tra giám sát sử dụng vốn của khách hàng, Ta thấy một thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ - đối tượng kinh doanh của ngân hàng là loại hình doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao, khả năng áp dụng các biện pháp đảm bảo là rất hạn chế nhưng ngân hàng vẫn duy trì tỉ lệ nợ quá hạn thấp như vậy chứng tỏ ngân hàng rất thành công trong việc quản lí chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên lý giải vấn đề này cũng một phần do ngân hàng có tỉ trọng cho vay đối với tổ chức tín dụng là rất cao chiếm trên 30% tổng dư nợ của ngân hàng, điều này cũng quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng vì đây là đối tượng khách hàng quá an toàn, nhưng lại mang lại thu nhập không cao. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng thị trường của ngân hàng.
b. Tình hình đảm bảo tín dụng của ngân hàng
Trong quan hệ tín dụng, bảo đảm tín dụng giúp cho ngân hàng tránh rủi ro không thu hồi dược vốn, tuy nhiên biện pháp đảm bảo tuy mang lại an toàn cho ngân hàng nhưng lại hạn chế khả năng mở rộng thị trường. Đặc biệt đối tượng chính của ngân hàng lại là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khả năng thoả mãn điều kiện đảm bảo là rất hạn chế mà lại mang lại rủi ro khá cao, cho nên với ngân hàng khi giao dịch cần cân nhắc giữa hai vấn đề này để đảm bảo mở rộng thị trường trong điều kiện rủi ro có thể chấp nhận đối với ngân hàng.
Tình hình áp dụng các biện pháp bảo đảm của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo biện pháp đảm bảo.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tổng dư nợ
1.105.113
1.381.391
1.726.789
Cho vay có tài sản thế chấp
994.601,7
1.270.879,7
1.571.378
Cho vay không có tài sản thế chấp
110.211,3
110.511,3
155.411
Tỉ trọng cho vay có thế chấp
90%
92%
91%
Tỉ trọng cho vay không thế chấp
10%
8%
9%
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Bắc Á)
Đơn vị: Triệu đồng
Như vậy ta có thể thấy rằng phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á trong các năm vừa qua là có tài sản thế chấp. Tuy nhiên đây cũng là tình trạng chung của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng trên là trong điều kiện của chúng ta hiện nay thông tin chưa hoàn hảo, sự hiểu biết của ngân hàng về khách hàng còn quá hạn chế, mà nếu như có thông tin thì cũng không mấy tin cậy làm cho ngân hàng thường e ngại trong việc cho vay tín chấp. Thực tế trên thế giới, những công ti xếp hạng tín dụng có uy tín đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin có chất lượng cho ngân hàng, hệ thông phương tiện thông tin đại chúng phát triển. Còn trong ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status