Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu



Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Công việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Bộ phận tính giá thành phải cân đối xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức và đặc điểm quy trình công nghệ.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu
Nguyên tắc của hình thức sổ nhật ký chung là phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liêu để ghi sổ cái. Mỗi bút phản ảnh trong sổ nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản có liên quan. Đói tượng các tài khoản quan trọng, hay phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở sổ nhật ký đặc biệt hay sổ nhật ký phụ.
Cuối tháng hay định kỳ cộng các nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký chung hay vào thẳng sổ cái.
Từ sổ cái kế toán tiến hành lập bảng cân đối phát sinh vào cuối tháng. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Cuối tháng tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán.
Hiện nay, công ty đã trang bị máy vi tính phục vụ công tác kế toán, tạo điều kiện nâg cao hiệu quả công việc rất thận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, lập và in sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Phần mềm kế toán thì trình tự xử lý số liệu như sau:
Xử lý nghiệp vụ
Nhập dữ liệu
-Vào nhật ký chung
-Vào sổ cái
-Vào các sổ chi tiết
-Đưa ra các báo cáo: bảng CĐKT, báo cáo KQKD, bảng cân đối TK.
In và lưu trữ
Khoá sổ và chuyển sang kỳ tiếp theo
Chứng từ gốc
Nhân viên kế toán cần nhập các thông tin ở chứng từ kế toán vào máy ví dụ như: Số hoá đơn, ngày tháng lập chứng từ, số lượng sản phẩm (hay số tiền) tuỳ theo từng phần hành mà nhân viên kế toán vào cho thích hợp.
II. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Bánh kẹo hải châu
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên TK, sổ chi tiết…
ở công ty Bánh kẹo Hải Châu, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được coi trọng đúng mức nhằm tính đúng, tính đủ đầu vào.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với đặc điểm sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca, trong ngày, mỗi loại, mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt thuộc một phân xưởng. Chính vì vậy các loại sản phẩm của phân xưởng cũng chính là của công ty. ở công ty hoạt động của từng phân xưởng mang tính độc lập, không liên quan với nhau; trong mỗi phân xưởng hình thành các tổ đội để đảm nhiệm một khâu công việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. NVL được đưa vào chế biến theo mọt quy trình công nghệ được lập sẵn, không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt động sản xuất sản phẩm trong phân xưởng. Riêng đối với phân xưởng cơ khí: việc sửa chữa bảo dưỡng máy móc cho phân xưởng sản xuất nào trong năm phân xưởng sản xuất trên thì chi phí phát sinh sẽ được tập hợp ngay vào chi phí sản xuất chung của chính phân xưởng sản xuất đó. Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp cho từng phân xưởng sẽ được tập hợp cho toàn công ty.
Từ thực tiễn như trên và để đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán; công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng (hay từng sản phẩm).
Kỳ tập hợp chi phí là hàng tháng.
Trong khuôn khổ bài viết, em xin nêu điển hình cách tập hợp chi phí sản xuất cho một phân xưởng cụ thể - phân xưởng Bánh I, còn đối với các phân xưởng khác chi phí sản xuất được tập hợp tương tự.
1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí:
Do công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm (hay là từng phân xưởng) cho nên những chi phí phát sinh liên tục trực tiếp đến loại sản phẩm hay phân xưởng nào sẽ tập hợp trực tiếp cho sản phẩm, phân xưởng đó. Như vậy, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí chính là:
- Chi phí NVL trực tiếp: là những khoản chi về NVL sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ, được tập hợp vào TK 621-"chi phí NVL trực tiếp"
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải chi trả cho những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK 622-" chi phí nhân công trực tiếp"
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí khác, ngoài hai khoản chi phí trên mà doanh nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất, được tập hợp vào TK 627-"chi phí sản xuất chung". Các khoản chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức cụ thể (theo chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…)
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Hàng năm công ty sản xuất một khối lượng lớn sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản phẩm của công ty là hơn 30 loại bánh kẹo, bột canh do đó khoản mục chi phí NVL thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí (70%-80%) và chúng cũng bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Vì chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành như vậy nên việc hạch toán chi tiết chính xác và đầy đủ chi phí NVL trực tiếp này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao NVL trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán giá thành sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm:
- Chi phí NVL, vật liệu chính
- Chi phí NVL phụ
- Chi phí nhiên liệu.
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Những chi phí này được dùng trực tiếp vào sản xuất.
- NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm một cách ổn định trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tại công ty Bánh kẹo Hải Châu, NVL chính bao gồm: bột mi, đường, sữa bột, dầu thực vật, muối… riêng đối với sản phẩm bột canh, NVL chính bao gồm: muối, mì chính, đường, hạt tiêu, tỏi… NVL này chiếm tỷ trọng lớn trong gi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status