Báo cáo Thực trạng công tác văn thư - lưu trữ tại công ty cơ điện và phát triển nông thôn - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo Thực trạng công tác văn thư - lưu trữ tại công ty cơ điện và phát triển nông thôn



Những văn bản giấy tờ, sổ sách sử dụng trong nội bộ công ty gọi là văn bản nội bộ của công ty gồm: Báo cáo, giấy giới thiệu, thông báo, quyết định các loại văn bản nội bộ trên được đăng ký ở một sổ riêng và cũng được ghi rõ số, kí hiệu ngày ban hành, người kỳ, trích yếu nội dung, người nhận, nơi nhận. Các văn bản này khi giao cho cán bộ cũng được ký nhận ở sổ văn bản nội bộ và được lưu bản chính ở văn thư.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Chương I
Sự hình thành và phát triển của
công ty cơ điện và phát triển nông thôn
1. Sự hình thành và phát triển:
Tiền thân của công ty cơ điện và phát triển nông thông là xưởng 250A – Bạch Mai – Hà Nội.
Xưởng 250A được thành lập theo quyết định số 47QĐ/BNN do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp ký ngày 08/03/1956. Đồng chí Trương Công Đồng được giao làm giám đốc.
Nhiệm vụ của xưởng là phục vụ và sửa chữa các loại máy kéo phục vụ cho nông nghiệp.
Từ ngày thành lập xưởng, toàn bộ công nhân viên là từ quân đội chuyển sang và chủ yếu là làm các nghề cơ khí, hàn tiện...
Cho tới nay xưởng nằm ở địa bàn phường Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội với tổng diện tích là 40.000m2.
Do đặc thù công việc, nên năm 1977 Bộ Nông nghiệp quyết định đổi tên xưởng 250A thành xưởng đại tu máy kéo.
Nhiệm vụ lúc này là sửa chữa tất cả máy kéo cho phía Bắc. Năm 1987 do ở phía Bắc thành lập quá nhiều các đơn vị đại tu máy kéo nên Bộ Nông nghiệp quyết định chuyển nhiệm vụ từ đại tu máy kéo sang làm các công việc cơ khí với nhiệm vụ lúc này là chuyển đổi thiết kế các phụ tùng thay thế.
Do trào lưu chung của đất nước trong đó có ngành nông nghiệp đổi mới cơ chế quản lý từ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường (1986 – 1990), để phù hợp với tình hình chung, năm 1993 xưởng đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự cung tự cấp. Bộ Nông nghiệp quyết định đổi tên xưởng 250A thành Công ty cơ điện và phát triển Nông thôn như hiện nay do đồng chí Hoàng Công Lại làm giám đốc và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quản lý. Đây là điểm ghi nhận bước chuyển biến mới của công ty.
Công việc chủ yếu của công ty là sản xuất thiết bị phù tùng máy móc Nông nghiệp, kinh doanh bán buôn, bán lẻ, sản xuất các thiết bị bơm thuỷ lợi, sản xuất các thiết bị điện, nhận các công trình xây dựng cơ sở.
Trải qua gần 45 năm hoạt động, với những ưu thế về cơ chế quản lý, đổi mới các thiết bị sản xuất, đổi mới các công nghệ cũ, và thay vào đó là những thiết bị với công nghệ hiện đại, với đội ngũ cán bộ công nhân chủ chốt có trình độ, tay nghề cao, công ty cơ điện và phát triển nông thôn vẫn luôn là doanh nghiệp mũi nhọn trong lĩnh vực sản xuất phụ tùng và sửa chữa các thiết bị cho ngành Nông nghiệp. Tới nay công ty được cả nước biết đến với tín nhiệm cao. Vào ngày 21/04/1994 công ty được nhà nước tặng thưởng huân chương hạng Ba.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty.
Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất. Giám đốc trực tiếp quản lý các hoạt động của công ty cùng với sự giúp đỡ của các phó giám đốc. Phó giám đốc tài chính chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động có liên quan đến tài chinhs thông qua phòng tài vụ – kế toán. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động có liên quan đến khoa học – kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm thông qua các phân xưởng và phòng kỹ thuật. Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ như Marketing, giao dịch, tìm đối tác để tạo công ăn việc làm cho công nhân. Phòng hành chính là nơi kiểm tra, giám sát các hoạt động của công ty về mặt hành chính tổ chức và lao động tiền lương.
Phòng y tế và phòng bảo vệ cũng được coi là hai phòng chức năng giúp cho giám đốc trong công việc chăm lo sức khoẻ cho cán bộ và công nhân lao động và các vấn đề liên quan đến an ninh của công ty.
3. Cơ cấu nhân lực:
- Giám đốc công ty do Bộ Nông nghiệp bổ nhiệm và chịu sự quản lý của Bộ và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước công ty về nhân viên cũng như mọi hoạt động của công ty.
- Các phó giám đốc, trưởng phòng do giám đốc đề cử rồi lấy ý kiến của các cán bộ bằng bỏ phiếu kín, sau đó ra quyết định bổ nhiệm.
- Về số lượng: tính đến ngày 31/12/2001 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 310 người trong đó lao động trực tiếp 273 người và lao động gián tiếp là 37 người.
4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
giám đốc
Đảng uỷ
Phó giám đốc Tài chính
PGĐ Khoa học kỹ thuật
PGĐ Kinh doanh thương mại
Các phòng nghiệp vụ
Phòng tài chính kế toán
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng kinh doanh thương mại
Phòng hành chính
Xưởng Cơ khí chế tạo
Xưởng Máy nông nghiệp
Xưởng Bơm nhựa trừ sâu
Xưởng Cơ khí sửa chữa
* Các đơn vị thành viên.
Hiện tại công ty cơ điện và phát triển nông thông có 4 đơn vị thành viên:
- Xưởng cơ khí chế tạo
- Xưởng máy nông nghiệp
- Xưởn bơm nhựa trừ sâu
- Xưởng cơ khí sửa chữa.
Các xưởng này chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng ban trong công ty giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi.
5. Nhiệm vụ của công ty:
Như đã đăng ký với Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn khi thành lập và đổi nhiệm vụ thì nhiệm vụ chủ yếu của công ty cơ điện và phát triển nông thôn là:
- Sản xuất các máy phục vụ cho nông nghiệp.
- Tập trung nghiên cứu chế tạo động cơ các loại.
- Sản xuất và chế tạo máy chế biến cà phê, máy say sát lúa.
- Tham gia đấu thầu các công trình thuỷ lợi, đê điều nhỏ.
6. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong những năm gần đây công ty đã có những bước tiến rõ rệt về mặt tổ chức và quản lý. Những bước tiến đó được thể hiện qua bảng thống kê sản xuất kinh doanh như sau:
TT
Các chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
(Năm 2000/1999)
1
Giá trị TSL
(1000.000 đồng)
15.000
16.500
+10%
2
Doanh thu
(1000.000 đồng)
20.000
22.000
+10%
3
Nộp ngân sách
(1000 đồng)
596.500
871.150
+46%
4
Lợi nhuận
(1000.000 đồng)
10.0
15.0
+150%
5
Số lao động
(Người)
210
300
+43%
6
Thu nhập bình quân
(nghìn đồng/người/tháng)
800
950
+19%
7. Dự định trong tương lai
- Tham gia việc di chuyển nhà máy đường Linh Cảm vào Trà Vinh.
- Đẩy mạnh các công trình phục vụ các công trình thuỷ lợi.
- Đẩy mạnh sản xuất máy chế biến cà phê và máy xay sát lúa.
- Tăng sản lượng kinh doanh thương mại như việc cho thuê bến bãi do đất rộng chưa sử dụng đến, nhập khẩu các thiết bị do chưa tự chế tạo được.
+ Cụ thể như sau:
- Tham gia di chuyển nhà máy đường và Trà Vinh bao gồm tháo dỡ, lắp đặt, cung ứng thiết bị.
- Chương trình phục vụ chế biến cà phê bao gồm lắp đặt dây chuyền chế biến ướt 4,5T cho Nghệ An, Yên Bái, Quảng Trị, Lâm Đồng.
- Sản xuất máy xay sát vỏ cà phê năng suất 0,3T/h; 1T/h cho Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà.
- Chương trình thuỷ lợi: Tham gia thi công các công trình:
- Cống Liêu Mạc
- Trạm Văn Thai A (Bắc Ninh)
- Trạm Cảm Hà 2 (Sơn Sơn)
- Trạm Kim Bôi 2 (Bắc Ninh)
- Chương trình cơ giới hoá Nông nghiệp: Do nhu cầu mua của thị trường giảm sút nên các sản phẩm của công ty phục vụ chương trình cơ giới hoá (NN) còn hạn chế. Công ty chủ yếu sản xuất và khôi phục phụ tùng máy kéo MTZ, DT75, như trục quay vòng MTZ, bán trục, bánh đề DT75, ống xả MTZ, trục động cơ, máy bơm cao áp, như lưỡi cày 2 lưỡi, 3 lưỡi.
- Về thông số kỹ thuật: Tập trung ổn định thông số kỹ thuật các sản phẩm chính của công ty như máy chế biến cà phê, thiết bị phục vụ thuỷ l...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status