Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty chế biến ván nhân tạo - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty chế biến ván nhân tạo



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
I-/ NHỮNG QUAN NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 3
1-/ NHỮNG QUAN NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG. 3
2-/ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG. 4
2.1 Phân loại thị trường. 4
2.2 Phân đoạn thị trường. 5
3-/ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 6
II-/ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 7
1-/ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DUY TRÌ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 7
2-/ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM. 8
3-/ CHÍNH SÁCH GIAO TIẾP KHUẾCH TRƯƠNG. 9
4-/ CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ. 10
5-/ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 10
III-/ QUAN NIỆM VỀ VẤN ĐỀ DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG. 11
1-/ TÍNH TẤT YẾU PHẢI DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. 11
2-/ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 13
3-/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG, CÁC BIỆN PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG. 14
4-/ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM. 16
PHẦN II - THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÁN NHÂN TẠO CỦA
CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO TRONG NHỮNG NĂM
QUA. 20
I-/ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ - TỔ CHỨC - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO. 20
1-/ SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO. 20
2-/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ, KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT KINH DOANH, TỚI DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 26
II-/ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ VÁN NHÂN TẠO CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO. 31
1-/ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHỮNG NĂM QUA. 31
2-/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÁN NHÂN TẠO CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA. 44
PHẦN III - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP DUY TRÌ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÁN NHÂN TẠO CỦA
CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO. 47
1-/ PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ PHẦN CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO. 47
2-/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO. 48
3-/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VĨ MÔ. 56
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g sản phẩm.
- Phòng hành chính: tham mưu cho giám đốc thông qua phó giám đốc phụ trách hành chính về công tác lao động, quản lý, sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên, quỹ tiền lương, tiền thưởng định mức lao động.
- Phòng kế hoạch tham mưu cho giám đốc qua Phó giám đốc phụ trách kinh doanh về kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm...
- Phòng xuất nhập khẩu tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phòng trung tâm tiếp thị và dịch vụ thương mại giúp giám đốc tìm hiểu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để chuẩn bị kế hoạch kinh doanh sản xuất của Công ty phù hợp với thị trường, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch (quý năm) và tổng hợp xây dựng kế hoạch của toàn Công ty trình giám đốc phê duyệt, nghiên cứu xác định, điều chỉnh khoán giá khoán cho các thời điểm khác nhau trong năm theo cơ chế thị trường, hướng dẫn các xí nghiệp thực hiện hợp đồng kinh tế và tiêu thụ sản phẩm theo phân cấp của Giám đốc Công ty, theo dõi kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trực thuộc giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh (mà bản thân các đơn vị không tự giải quyết được).
- Phía dưới các phòng ban là các xí nghiệp trực thuộc. Các xí nghiệp này hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập trong phạm vi của mình các xí nghiệp có thể tự mua nguyên vật liệu, tự sản xuất theo công nghệ kỹ thuật riêng, tự thành lập hệ thống tiêu thụ. Tuy vậy hàng năm cứ căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty, các xí nghiệp được giao một phần nhiệm vụ sản xuất đó. Điều này cho chúng ta thấy được hẳn nhiệm vụ cơ bản của xí nghiệp thành viên là: một mặt hoàn thành kế hoạch sản xuất do Công ty giao cho, một mặt vẫn đáp ứng nhu cầu sản phẩm của thị trường. Đây là hướng đi mới của Công ty trong việc từng bước gắn người sản xuất với thị trường và hướng việc sản xuất theo thị trường.
* Về đội ngũ lao động của Công ty chế biến ván nhân tạo.
Công ty chế biến ván nhân tạo là một doanh nghiệp Nhà nước, có đội ngũ cán bộ, công nhân khá đông đảo. Từ khi chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh tế, Công ty đã mạnh dạn đổi mới sắp xếp lại sản xuất lao động. Tuy nhiên, đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung song còn ít và được đào tạo chưa hoàn chỉnh. Số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ chưa theo lập được những yêu cầu và đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Số lượng lao động của Công ty biến đổi tăng, giảm theo từng năm. Điều đó tuỳ từng trường hợp vào công nghệ sản xuất của máy móc, trình độ kỹ thuật của công nhân và bộ máy quản lý, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đạt kết quả cao hay thấp. Bằng các biện pháp hợp lý đúng đắn đúng chế độ, chính sách Công ty đã giảm được một số lượng lớn lao động thừa không cần thiết, các phòng ban được sắp xếp tinh giản, gọn nhẹ. Năm 1999 số lượng lao động là 581 đến 2001 còn là 496 cán bộ công nhân viên.
Về cơ cấu lao động của Công ty được biểu hiện qua bảng sau:
Biểu 1 - Cơ cấu lao động của Công ty chế biến ván nhân tạo.
STT
Phân loại
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số lượng
% so với tổng số
Số lượng
% so với tổng số
Số lượng
% so với tổng số
1.
Tổng số lao động
581
100
565
100
496
100
2.
Theo giới tính
- Nam
395
68
390
69
312
62,9
- Nữ
186
32
175
31
184
37,1
3.
Theo trình độ
- ĐH và trên ĐH
35
6
41
7,2
50
10,1
- Trung cấp
19
3,3
21
3,7
25
4
- PTTH
527
90,7
503
89,1
421
85,9
4.
Hình thức làm việc
- Trực tiếp
475
81,8
465
82,3
409
82,5
- Gián tiếp
106
18,2
100
17,7
87
17,5
Nhìn vào cơ cấu lao động của Công ty chúng ta có nhận xét như sau:
- Đội ngũ lao động Công ty đã áp dụng các chính sách, biện pháp hợp lý để tinh giản số lượng lao động thừa. Con số biến đổi khá lớn chỉ qua hai năm 1999 số lao động của toàn Công ty là 581 người, cho đến 2001 là 496 người.
- Chất lượng lao động đang dần dần được cải thiện từ chỗ số lượng lao động có trình độ Đại học và trên đại học là 6% năm 1999 tăng lên 10,1% năm 2001. Điều đó phản ánh Công ty đã tăng cường các biện pháp vừa giảm lao động thừa nhưng lại vừa chú ý bổ sung những lao động có trình độ cao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đội ngũ lao động trực tiếp, gián tiếp cũng thay đổi theo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lượng lao động gián tiếp liên tục giảm qua các năm từ 106 người vào năm 1999 xuống còn 87 người năm 2001. Trong khi đó đội ngũ lao động trực tiếp lại tăng lên từ 81,8% năm 1999 nên 82,5% năm 2001.
Tuy vậy, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Công ty cũng cần tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn lao động và phân bổ nguồn lao động hợp lý hơn nữa, bởi Công ty có tồn tại và phát triển hay không điều đó phụ thuộc nhiều vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty.
2-/ Những đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, tới duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
a, Về máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất của Công ty chế biến ván nhân tạo.
Năm 1979, được sự giúp đỡ của các nước bạn là Trung Quốc, Nam Tư, ngay từ những ngày đầu thành lập vì thế mà máy móc của Công ty đang đi vào đã hư hỏng. Sau nhiều năm sử dụng Công ty đã từng bước thay thế mới, bổ sung các máy móc hiện đại để dần nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động bằng cách thay thế dần các loại máy móc cũ bằng các loại máy tự động và bán tự động của Trung Quốc, Việt Nam. Hiện nay Công ty có dàn máy thiết bị vào dạng hiện đại nhất trong ngành chế biến lâm sản ở Việt Nam.
Về công nghệ sản xuất của Công ty: Công nghệ sản xuất các sản phẩm ván nhân tạo là công nghệ khép kín từ khâu sơ chế qua khâu chế biến. Công nghệ của Công ty chưa mang tính đồng đều giữa các sản phẩm, cần thay thế dần những công nghệ cũ, lạc hậu bằng những công nghệ hiện đại hơn.
Thiết bị máy móc và công nghệ hiện đại sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường về sản phẩm của Công ty, nó góp phần không nhỏ trong quá trình thay đổi mẫu, chất lượng, số lượng...
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất ván nhân tạo và bảng liệt kê số máy móc thiết bị của Công ty chế biến ván nhân tạo.
Gỗ rừng trồng
Gỗ tận dụng
Đóng đồ mộc trang trí nội thất
Gia công thô băm nghiền
Trang trí bề mặt ván
Gia công tinh vào hoá chất hơi
Cắt xén đánh bóng ván
Trải thảm định hình ván
ép bóng
Biểu 2 - bảng liệt kê số máy móc thiết bị của Công ty chế biến ván nhân tạo
STT
Tên máy móc, thiết bị
Nước sản xuất
Năm chưa vào sử dụng
Nguyên giá
1
Dây chuyển sản xuất ván dăm
Nam Tư
1979
2.453.177.925
2
Dây chuyền sản xuất ván sợi ép
Trung Quốc
1993
3.528.223.287
3
Máy cưa đĩa F 700
Việt Nam
1980
1.541.000
4
Máy cưa cắt ngang
Việt Nam
1980
22.801.000
5
Máy tiện gỗ 83
Việt Nam
1988
3.708.028
6
Máy tiện gỗ
Trung Quốc
1...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status