Đánh giá hiệu quả thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Đánh giá hiệu quả thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng



MỤC LỤC
 
Mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề chung về Tiết kiệm năng lượng và đánh giá hiệu quả dự án 5
I. Tổng quan về tiết kiệm năng lượng 5
II. Tình hình áp dụng tiết kiệm năng lượng trên thế giới và tại Việt Nam 8
III. Đánh giá hiệu quả dự án 14
3.1. Khái niệm 14
3.2. Các bước đánh giá hiệu quả 15
Chương II: Chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng 22
I. Thực trạng hoạt động sản xuất tại công ty Cao su Sao Vàng 22
1.1. Tổng quan về công ty Cao su Sao Vàng 22
1.2. Hoạt động sản xuất của công ty 23
1.3. Các tác động đến môi trường 29
II. Áp dụng chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty
Cao su Sao Vàng 30
2.1. Chương trình tiết kiệm năng lượng tại công ty 30
2.2. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng 33
2.3. Tính khả thi về mặt kỹ thuật của các giải pháp 38
Chương III: Đánh giá hiệu quả giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương
trình tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng 40
I. Những vấn đề chung 40
II. Xác định chi phí - lợi ích 41
III. Đánh giá chi phi - lợi ích 42
IV. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của việc thực hiện
giải pháp 54
Kiến nghị và kết luận 68
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

r giới hạn có thể là lãi suất đi vay nếu dự án vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất định mức do nhà nước quy định nếu dự án sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hay có thể là chi phí cơ hội nếu dự án sử dụng vốn tự có để đầu tư.
Kết luận và kiến nghị
Trên cơ sở xem xét, đánh giá các bước trên, tổng hợp lại sẽ cho chúng ta thấy được hiệu quả của dự án đầu tư một cách đầy đủ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Đồng thời qua đó cũng thấy được mặt hạn chế của dự án và đưa ra các giải pháp bổ sung phù hợp cho dự án hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG II
CHƯƠNG TRÌNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
Tổng quan về công ty Cao su Sao Vàng
Công ty Cao su Sao Vàng (Sao Vang Rubber Company – SRC) là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập ngày 19/5/1960 trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt nam - Bộ Công nghiệp. Vốn điều lệ của công ty là 49 tỉ đồng. Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 231 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội; thuộc Khu công nghiệp Thượng Đình, Hà Nội.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại săm lốp, dùng cho máy bay phản lực, ô tô, xe đặc chủng, xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao su kỹ thuật gồm có băng tải, đai truyền, các loại phụ tùng cao su, các lớp kết cấu cao su phủ bề mặt để chống bào mòn và ăn mòn kim loại v.v…
Là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cao su ra đời sớm nhất của ngành công nghiệp Việt Nam, Công ty Cao su Sao vàng trở thành trung tâm kỹ thuật của cả nước trong các lĩnh vực: Thiết kế và phân tích cấu trúc các sản phẩm cao su cao cấp cũng như thông thường; Thiết lập các công thức pha chế và xây dựng các phương pháp gia công cao su; Các kỹ thuật khảo sát, phân tích và thí nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ sản xuất; Thiết kế, thử nghiệm và chế tạo các phương tiện công nghệ, bao gồm các loại khuôn mẫu, dụng cụ, phụ tùng, máy và thiết bị trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm cao su.
Trải qua hơn 40 năm sản xuất kinh doanh và phát triển, đến nay tổng số lao động của Công ty Cao su Sao Vàng tại Hà Nội là 1.700 người với hơn 300 kỹ sư, cử nhân. Trong những năm qua Công ty Cao su Sao vàng đã tích cực đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất của nước ngoài với các thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến. Chất lượng sản phẩm của công ty đã được đảm bảo bởi Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, do BVQI chứng nhận. Hiện nay, công ty đang chuẩn bị để áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 nhằm đảm bảo sản xuất ổn định, kinh doanh bền vững và chủ động hội nhập quốc tế.
Bảng 2.1 : Giá trị tổng sản lượng của công ty
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị tổng sản lượng (tỷ đồng)
342
400
537
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
Trong năm 2003, là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện lộ trình AFTA, Công ty đã đạt mức tăng trưởng trên 16% về giá trị tổng sản lượng, thu nhập bình quân của người lao động đạt trên 1,3 triệu đồng/ người/tháng.
Trên cơ sở chỉ đạo của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, công ty đã tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ thiết bị và công nghệ theo hướng tiên tiến, hiện đại; chủ động khắc phục trì trệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm và khẳng định thương hiệu mạnh (SRC) trên thị trường trong nước, đủ sức hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Theo hướng này, công ty đã triển khai một số dự án nằm trong dự án tổng thể về Hoàn thiện công nghệ - kỹ thuật mới, trong đó chú trọng nhiều đến dự án Tiết kiệm năng lượng tại công ty.
Hoạt động sản xuất của công ty
Quy trình sản xuất của công ty
Công ty Cao su Sao Vàng gồm có các xí nghiệp sản xuất như xí nghiệp cao su 1 sản xuất săm lốp xe máy; xi nghiệp cao su 2 sản xuất lốp xe đạp; xi nghiệp cao su 3 sản xuất lốp ô tô và máy bay; xí nghiệp cao su 4 sản xuất săm ô tô, xe đạp và cao su kỹ thuật. Các xí nghiệp trong công ty làm việc theo chế độ 3 ca, sản xuất liên tục hai tuần rồi nghỉ 2 ngày. Mỗi xí nghiệp hoạt động theo một quy trình công nghệ riêng:
L­u ho¸ cao su
Lµm m¸t
Ðp suÊt
NhiÖt luyÖn
Ðp läc
Trộn lưuhuỳnh
Nhiệt luyện
Lọc cao su
Quy tr×nh s¶n xuÊt s¨m xe m¸y
NhiÖt luyÖn
C¸n h×nh, x¸t v¶i phin
C¸n mÆt lèp
S¶n xuÊt tanh
Gia c«ng t¹o h×nh
L­u ho¸ cao su
Quy tr×nh s¶n xuÊt lèp xe ®¹p
L­u ho¸ cao su
T¹o ®iÓm nèi
S¶n xuÊt tanh
C¾t tù ®éng
Lµm m¸t
C¸n h×nh
NhiÖt luyÖn
C¸n tr¸ng vµ x¸t v¶i
NhiÖt luyÖn
Quy tr×nh s¶n xuÊt lèp xe m¸y
Läc cao su
NhiÖt luyÖn
Ðp suÊt
Lµm m¸t
§Þnh chiÒu dµi
G¾n van
Nèi ®Çu x¨m
L­u ho¸ cao su
Quy tr×nh s¶n xuÊt s¨m xe ®¹p
Hình 2.1. Quy trình công nghệ.
Quy trình sản xuất săm xe máy từ cao su nguyên liệu được thực hiện lần lượt theo các công đoạn như : Lọc cao su, đưa vào nhiệt luyện, ép lọc, trộn lưu huỳnh, nhiệt luyện lần 2, ép suất, làm mát, cuối cùng là lưu hoá cao su. Sau quá trình lưu hoá thu được săm thành phẩm, và chuyển qua công đoạn kiểm tra chất lượng được nhập kho, hay loại bỏ nếu không đạt chất lượng.
Quy trình sản xuất lốp xe máy được tiến hành theo các công đoạn sau: Đưa cao su nguyên liệu vào nhiệt luyện, cán tráng và xát vải, nhiệt luyện lần hai, cán hình, làm lạnh, cắt tự động, sản xuất tanh, tạo điểm nối và lưu hoá cao su. Lốp sau khi qua công đoạn lưu hoá và ổn định hình dạng được đưa vào vào bộ phận kiểm tra và nhập kho.
Quy trình sản xuất săm xe đạp được thực hiện theo các công đoạn như sau: Lọc cao su, nhiệt luyện, ép suất ống săm, làm mát, định chiều dài, gắn van, nối đầu săm, lưu hoá. Sau quá trình lưu hoá thu được săm thành phẩm, và chuyển qua công đoạn kiểm tra chất lượng được sản phẩm cuối cùng và đóng gói.
Quy trình sản xuất lốp xe đạp được thực hiện như sau: Nhiệt luyện, cán hình và xát vải phin, cán mặt lốp, sản xuất tanh, gia công tạo hình và lưu hoá cao su. Sau đó kiểm tra nếu lốp đạt chất lượng thì đưa vào đóng gói còn nếu không đạt thì cắt bỏ.
Hầu hết các thiết bị chính của các dây chuyền sản xuất ở công ty Cao su Sao Vàng đều sử dụng hơi. Vì vậy, hệ thống phân phối hơi dày đặc và kéo dài, đường ống hơi đi từ lò hơi đến tất cả các phân xưởng.
LD: lß h¬i ®èt dÇu
CT,SZ: lß h¬i ®èt than Hình 2.2 . Hệ thống phân phối hơi.
Hơi phục vụ cho các quá trình sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng được cung cấp từ 2 hệ thống khác nhau. Các lò hơi đốt dầu cung cấp hơi áp suất định mức là 12bar (hơi áp suất cao) và các lò hơi đốt than cung cấp hơi áp suất định mức là 6bar (hơi áp suất thấp). Các thanh góp của hai hệ thống này liên lạc với nhau qua van giảm áp. Từ thanh góp lò than có 2 đường hơi đi các xí nghiệp 1,4 và 2,3. Từ thanh góp lò dầu có 2 đường hơi đi xí nghiệp 4 và 3. Tại các xí nghiệp tuỳ theo yêu cầu sử dụng thực tế mà áp suất hơi còn được điều chỉnh qua các van giảm áp.
Do hệ thống phân phối hơi dày đặc nên công ty khó thực hiện định kỳ bảo dưỡng cho các đường ống hơi. Vì vậy, dọc theo các đường ống dẫn hơi này có rất nhiều điểm bảo ôn bị hỏng thậm chí không đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status