Lịch sử các học thuyết kinh tế thế kỷ XVI - XIX - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Lịch sử các học thuyết kinh tế thế kỷ XVI - XIX



AdamSmith (1723- 1790) đã mở ra giai đoạn phát triển mới của sự phát triển các học thuyết kinh tế. Ông đi sâu phân tích bản chất để tìm ra các quy luật sự vận động của các hiện tượng và các quá trình kinh tế .
So với W.Petty và trường phái trọng nông, lý thuyết giả thiết lao động của A.Smith có bước tiến đáng kể .
Cũng chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị, lao động là thước đo cuối cùng của giá trị.
- Phân biệt rõ ràng giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và khẳng định. Giá trị sử dụng không quy định giá trị trao đổi. Ông bác bỏ quan điểm ích lợi quyết định giá trị trao đổi.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng kinh tế, phản đối mọi sự tác động từ bên ngoài vào thị trường tự do. Tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh là lý tưởng của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mà những người cổ điển ca ngợi và ủng hộ. Đặc điểm này, hay đúng hơn – sự cổ vũ cho tự do kinh tế - đã từng là cơ sở lý luận cho một thời kỳ dài của chính sách đứng ngoài, không can thiệp vào kinh tế của các nước tư sản. Thái độ của các nhà kinh tế học cổ điển phủ nhận mọi sự can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế là kết quả đương nhiên của phương pháp luận nghiên cứu xem xét sự vận động và phát triển của cách sản xuất chỉ đơn thuần do các quy luật tự nhiên điều tiết, tuyệt đối hoá quy luật ấy mà không tính tới đặc điểm lịch sử, cụ thể trong sự phát triển và tác động của chúng.
Đặc điểm bao trùm của kinh tế học cổ điển là tính chất hai mặt trong phương pháp nghiên cứu cúng như mọi quan điểm lý luận của nó. Là người chứng minh một các khoa học cho sự phát triển khách quan không thể phủ nhận được của cách sản xuất tư bản chủ nghĩa, đồng thời là người bảo vệ cho trường phái này, với tư cách là cách sản xuất vĩnh viễn, cuối cùng của xã hội loài người.
Kinh tế học cổ điển ra đời và phát triển mạnh mẽ nhất ở nước Anh và nước Pháp với nhiều tên tuổi nổi tiếng. ở Anh phải kể trước hết tới W.Petty, ông vẫn được coi là người sáng lập trường phái kinh tế học cổ điển nói chung, sau đó là A.Smith, linh hồn thực sự của kinh tế học cổ điển, người thực hiện đầu tiên trong bước ngoặt đầu tiên trong lịch sử tư tưởng kinh tế của nhân loại và đặc biệt là D.Ricácdo, người phát triển các tư tưởng kinh tế học cổ điển tới đỉnh cao rược rõ nhất trước khi trường phái này bước vào thời kỳ khủng hoảng. Với nước pháp, kinh tế học cổ điển xuất hiện và gắn liền với tên tuổi của các nhà trọng nông nổi tiếng như P.Boisguilebert, A.Turgot và nhất là F.Quesney. Đại biểu cuối cùng của kinh tế học cổ điển ở Pháp là Sismondi, người được C.Mác đánh giá là “kết thúc trường phái cổ điển ở Pháp” và là đại biểu nổi tiếng của trường phái kinh tế học tiểu tư sản sau này.
II. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA CÁC NHÀ KINH TẾ TƯ BẢN CỔ ĐIỂN.
1. Lý luận giá trị của WILLIAM PETTY
* Lý luận giá trị lao động:
- W.Petty phân biệt giá trị lao động dưới ba hình thức. Giá trị của tự nhiên hay tỷ lệ trao đổi của một hàng hoá với khối lượng bạc nhất định, khối lượng này thay đổi tuỳ theo điều kiện khai thác bạc trong tự nhiên và quyết định sự thay đổi giá trị tự nhiên của các hàng hoá khác. Theo quan niện này, giá cả tự nhiên chính là giá trị của hàng hoá do lao động sản xuất tạo ra và được đo đường qua lao động của lĩnh vực khai thác bạc. giá cả nhân tạo hay giá cả thị trường của hàng hoá phụ thuộc và giá cả tự nhiên và quan hệ cung - cầu của hàng hoá. Giá cả chính trị thể hiện tác động của các nhân tố chính trị đối với lượng chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá, thường làm các chi phí này vượt lên cao hơn số lao động tự nhiên.
Việc phân biệt ba loại giá cả nói trên thể hiện cố gắng của W.Petty tìm hiểu bản chất và nguồn gốc thật sự của giá trị hàng hoá ở lao động sản xuất ra nó mà các hình thức thể hiện bên ngoài thường che lấp đi. Ông cũng đưa ra luận điểm nổi tiếng “Lao động là cha, còn đất là mẹ của mọi của cải” – một quan niệm thường được coi là chỉ đúng một nửa song lại rất có nghĩa khi khẳng định lao động là nguồn gốc tạo ra mọi giá trị.
Ngoài ra, W.Petty còn đặt vấn đề nghiên cứu lao động phức tạp, so sánh cách lao động với nhau nhờ vào phương pháp đánh giá năng xuất lao động trung bình trong nhiều năm.
Những hạn chế của W.Petty trong vấn đề lý luận giá trị là kết quả của phương pháp luận mang tính chất hai mặt của ông. Ông chưa phân biệt được lao động trừu tượng và lao động cụ thể, bởi vậy chưa thể chỉ rõ được nguồn gốc của giá trị. Ông vẫn lẫn lộn giữa giá trị và giá trị trao đổi, giá trị và giá trị sử dụng, do đó không nhất quán trong việc định nghĩa giá trị của hàng hoá.
Giá cả tự nhiên do hao phí lao động quy định và năng suất lao động có ảnh hưởng đến mức hao phí đó. Giá cả tự nhiên là giá trị của hàng hoá. Như vậy ông là người đầu tiên tìm thấy cơ sở của giá cả tự nhiên là lao động , thấy được quan hệ giữa lượng giá trị và năng suất lao động .
* Kết luận: Số lượng lao động = nhau bỏ vào sản xuất là cơ sở để so sánh giá trị hàng hóa, giá cả tự nhiên (giá trị), tỷ lệ nghịch với năng suất lao động khai thác vàng và bạc
Giá cả chính trị chính là giá cả thị trường của hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên và khó xác định. Chi phí lao động trong giá cả chính trị thường cao hơn chi phí lao động trong giá cả tự nhiên .
Tuy nhiên lí thuyết gt lao động của ông chịu ảnh hưởng của CNTT. Ông chỉ tập chung nghiên cứu mặt lượng , nghĩa là nghiên cứu về giá cả một bên là hàng hóa, một bên là tiền tệ. Ông giới hạn giả thiết đào tạo giá trị trọng lao động khai thác vàng và bạc. Các loại lao động khác chỉ so sánh với lao động tạo ra tiền tệ. Giá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị tiền tệ .
Mặc dù bị ảnh hưởng của phái TT nhưng trong trường phái thị trường chỉ thoả mãn với việc đơn thuần đưa ra những biện pháp kinh tế hay chỉ mưu tả lại những hiện tượng kinh tế theo kinh nghiệm như W.Petty đã tiếp cận với các quy luật khách quan à nghiên cứu lĩnh vực sản xuất .
Trong những t/y đầu tiên W.Petty còn mang nặng tư tưởng TT nhưng trong t/y cuối cùng của ông thì không còn dấu vết của CNTT. Ông là người đầu tiên nhấn mạnh tính chất khách quan của những quy luật tác động trong XHTB.
2. Lý luận thuần tuý của F.QUESNEY.
* Lý luận sản phẩm thuần tuý.
F.Quesney quan niệm sản phẩm thuần tuý là sự chênh lệch giữa tổng sản phẩm xã hội và các chi phí sản xuất, tức là sản phẩm dư thừa sau khi đã bù đắp các chi phí sản xuất. Nết độc đáo, điển hình cho quan điểm trọng nông của F.Quesney là:
Sản phẩm thuần tuý chỉ được tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp mà không có trong công nghiệp (lĩnh vực này chỉ làm biến đổi hình thức giá trị sản phẩm mà không làm tăng thêm khối lượng của chúng).
Sản phẩm thuần tuý được quy chỉ về lao động thặng dư trong nông nghiệp.
Sản phẩm thuần tuý vẫn chỉ là tăng vật của tư nhân và tồn tại vĩnh viễn.
Hình thái duy nhất của sản phẩm thuần tuý chỉ có thể là đia tô, còn lợi nhuận được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất - đó là tiền công - thu nhập của các nhà tư bản.
Từ quan niệm về sản phẩm thuần tuý, F.Quesney đề ra một căn cứ để phân chia các loại lao động sản xuất và lao động không sản xuất. Theo ông, chỉ có lao động nào tạo ra sản phẩm thuần tuý mới là lao động sản xuất và rõ ràng với con mắt của người trọng nông, ông chỉ thừa nhận lao động trong lĩnh vực nông nghiệp mới là lao động sản xuất, còn tất cả các loại lao động khác, kể cả lao động trong công nghiệp, đều là lao động k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status