Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong bao cố đinh kính nội nhãn vào củng mạc - pdf 15

Download miễn phí Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong bao cố đinh kính nội nhãn vào củng mạc



Nghiên cứu tiến cứu cắt dọc không so sánh được thực hiện trên 46
bệnh nhân (46 mắt) đục lệch thể thủy tinh do chấn thương với mức độ đứt
dây chằng Zinn ≤ 150o, tiến hành tại khoa Tổng hợp và khoa Bán công kỹ
thuật cao thuộc Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 02 tháng 01
đến ngày 31tháng 12 năm 2004. Tất cả bệnh nhân được tiến hành lấy TTT
trong bao và khâu treo kính nội nhãn (KNN) (hiệu CZ 70BD của hãng
Alcon, kính có 2 lỗ ở đầu haptic) vào củng mạc (TCM) bằng chỉ Prolene®
10-0 Alcon. Các kết quả về thị lực, nhãn áp, các biến chứngtrong và sau
mổ được theo dõi đến 6 tháng sau mổ



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH
TRONG BAO CỐ ĐINH KÍNH NỘI NHÃN VÀO CỦNG MẠC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp khâu treo kính nội nhãn
vào củng mạc trong điều trị đục bán lệch thể thuỷ tinh do chấn thương
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu cắt
dọc không so sánh thực hiện trên 46 mắt (46 bệnh nhân) bị đục lệch thể thuỷ
tinh do chấn thương với mức độ đứt dây chằng Zinn ≤ 150o; tiến hành tại
khoa Tổng hợp 1 và khoa Bán công kỹ thuật cao thuộc Bệnh viện Mắt TP.
Hồ Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2004.
Kết quả: Sau 6 tháng theo dõi, có 76,7% bệnh nhân có thị lực ≥ 5/10,
chỉ có 2,3% số bệnh nhân có thị lực ≤ 1/10. Biến chứng có tỷ lệ rất thấp, hầu
hết là thoáng qua và đáp ứng tốt với điều trị nội khoa: có 4,3% bệnh nhân có
bong võng mạc, 4,3% bệnh nhân phải phẫu thuật cắt bè củng mạc do nhãn
áp không điều chỉnh được với thuốc.
Kết luận: Phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh trong bao và khâu treo kính nội
nhãn vào củng mạc để điều trị đục lệch thể thuỷ tinh do chấn thương có hiệu
quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.
ABSTRACT
TO EVALUATE THE OUTCOMES OF ICCE AND SCLERAL –
FIXATED INTRAOCULAR LENS IMPLANTATION FOR THE
MANAGEMENT OF LUXATED CATARACT
CAUSED BY TRAUMATIC
Tran Thi Phuong Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 24
- 28
Purpose: To evaluate the outcomes of ICCE and scleral – fixated
intraocular lens implantation for the management of luxated cataract caused
by traumatic
Setting: Ho Chi Minh city Eye Hospital, Vietnam
Methods: This is a longitudinal prospective study. 46 luxated
cataracts (46 patients) with zonular dialysis less than 150 degrees caused by
traumatic were operated with ICCE and scleral – fixated intraocular lens
implantation. The outcomes such as BCVA and complications were
evaluated.
Results: At the time of 6 months after operated, 76,7% patients had
BCVA ≥ 5/10, only 2,3% patients had BCVA ≤ 1/10. Complications were
very low in rate and transient: 4,3% patients had retinal detachment, 4,3%
had trabeculectomy
Conclusion: The outcomes of ICCE and scleral – fixated intraocular
lens implantation for the management of luxated cataract caused by
traumatic were very good and the complications were very low in rate and
transent.
ĐẶT VẤN ĐỀ
* Bộ môn Mắt Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Mắt TP.HCM
Trên thế giới, tỷ lệ chấn thương mắt ở những nước công nghiệp phát
triển có xu hướng giảm dần do sự phát triển của công cụ lao động cũng như
ý thức của người lao động. Tại Mỹ, chấn thương mắt là nguyên nhân gây mù
đứng hàng thứ hai sau đục TTT. Năm 1980, theo Hiệp hội phòng chống mù
loà Mỹ, có 938,000 trường hợp chấn thương măt và có đến 75% số ca chấn
thương bị mù (thị lực dưới 20/200).
Chấn thương mắt ở nước ta vẫn còn là một vấn đề thời sự. Theo thống
kê của Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh được báo cáo năm 2002, trong 3
năm 1999-2001 có 4097 mắt (4009 bệnh nhân) bị chấn thương, trong đó tai
nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất, 64,51%, và có đến 6,7% bị lệch TTT.
Điều trị đục lệch TTT do chấn thương còn gặp nhiều khó khăn: phải
lấy TTT ra vì nó có thể gây viêm màng bồ đào, glaucoma(1,2,5). Tuy nhiên,
sau đó mắt chấn thương giảm thị lực và bệnh nhân mất thị giác hai mắt do
không có TTT. Vấn đề đặt ra là phải đặt được TTT nhân tạo vào sau khi lấy
TTT chấn thương ra. Nhiều kỹ thuật lấy TTT đã được áp dụng như lấy TTT
trong bao (không đặt kinh nội nhãn), lấy TTT ngoài bao (hạn chế ở chỉ định:
TTT không lệch nhiều, phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm), cắt
TTT…(3,4,6,9,10) Chúng tui áp dụng phương pháp lấy TTT trong bao và khâu
treo kính nội nhãn vào củng mạc nhằm phục hồi thị lực của mắt chấn thương
và thị giác hai mắt cho bệnh nhân.
Hình 1: Đục lệch TTT do chấn thương
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu cắt dọc không so sánh được thực hiện trên 46
bệnh nhân (46 mắt) đục lệch thể thủy tinh do chấn thương với mức độ đứt
dây chằng Zinn ≤ 150o, tiến hành tại khoa Tổng hợp và khoa Bán công kỹ
thuật cao thuộc Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 02 tháng 01
đến ngày 31 tháng 12 năm 2004. Tất cả bệnh nhân được tiến hành lấy TTT
trong bao và khâu treo kính nội nhãn (KNN) (hiệu CZ 70BD của hãng
Alcon, kính có 2 lỗ ở đầu haptic) vào củng mạc (TCM) bằng chỉ Prolene®
10-0 Alcon. Các kết quả về thị lực, nhãn áp, các biến chứng trong và sau
mổ… được theo dõi đến 6 tháng sau mổ.
KẾT QUẢ
Có 46 bệnh nhân tham gia nghiên cứu (46 mắt).
Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình là 46,2 ± 15,4
Tỷ lệ nam/ nữ là 32/14; nam chiếm 69,6%, nữ chiếm 30,4%
Thời gian chấn thương trung bình là 40 tháng, trong đó sớm nhất là 1
tháng, muộn nhất là 30 năm
Nguyên nhân chấn thương: đa số là tai nạn sinh hoạt, chiếm 60,9%,
các nguyên nhân khác như tai nạn lao động (32,6%), tai nạn giao thông
(2,2%), tai nạn thể thao (4,4%)
Mức độ đứt dây chằng Zinn trung bình là 90o, trong đó ca đứt nhiều
nhất là 150o, ca đứt ít nhất là 75o. Vị trí đứt đa số ở 3-6 giờ và 6-9 giờ (tỷ lệ
lần lượt là 37% và 30,4%). Các vị tí khác như 12-3 giờ (23,9%), 9-12 giờ
(8,7%)
Phần lớn các trường hợp có độ cứng nhân mức độ 2 và 3, chiếm
93,5% (theo phân loại độ cứng nhân theo S. Milazzo P. Turut), độ 4 chiếm
6,5%
Thị lực trước mổ đa số ≤ 1/10, chiếm 91,3%, trong đó có đến 50% số ca
có thị lực ≤ ĐNT 1m.
Nhãn áp trung bình trước mổ là 18,9 ± 2,5 mmHg.
Kết quả sau mổ
Thị lực LogMar trung bình trước và sau mổ
Bảng 1: Thị lực trung bình trước và sau mổ (logMar):
Thời
gian
Trướ
c mổ
Sa
u mổ
1
ngày
Sa
u mổ
1
tuần
Sa
u mổ 1
tháng
Sa
u mổ
3
tháng
Sa
u mổ
6
tháng
Trun
g bình
1,57
0,6
7
0,5
1
0,4
0
0,2
7
0,2
2
Độ
lệch chuẩn
0,58
0,6
3
0,4
7
0,4
0
0,2
7
0,2
4
Biểu đồ 1: So sánh thị lực trung bình (logMar) trước và sau mổ
Thị lực sau mổ theo dõi trong 6 tháng
Bảng 2: Tỷ lệ thị lực ≥ 5/10 và ≤ 1/10:
%
Thị lực ≥
5/10
%
Thị lực ≤
1/10
Trước
mổ
2,2 91,3
Sau mổ
1 tuần
54,3 21,7
Sau mổ
1 tháng
54,5 11,4
Sau mổ
3 tháng
67,4 4,3
Sau mổ
6 tháng
76,7 2,3
Nhãn áp trước và sau mổ
Bảng 3: Nhãn áp trung bình truớc và sau mổ:
Thời
gian
Trước
mổ
Sau
mổ 1 tuần
Sau
mổ 1 tháng
Sau
mổ 3 tháng
Trung 18,9 19,42 18,16 18,14
bình
Độ
lệch chuẩn
2,5 3,6 3,4 3,6
Biểu đồ 2: Nhãn áp trung bình trước và sau mổ:
Biến chứng trong mổ
Bảng 4: Biến chứng trong mổ:
Biến chứng
Không 0
Có 46 (100%)
Xuất huyết
TP
Thoát dịch
kính
2
46
Biến chứng sớm sau mổ (1 tháng)
Bảng 5: Biến chứng sớm sau mổ (≤ 1 tháng)
Biến chứng
Không 21 (45,7%)
Có 25 (54,3%)
Phù giác
mạc
Tăng
nhãn áp
Viêm
màng bồ đào
Viêm dịch
kính
Bong
võng mạc
Viêm mủ
nội nhãn
6
8
2
7
2
0
Biến chứng muộn sau mổ (sau 1 tháng)
Bảng 6: Biến chứng muộn sau mổ (≥ 1 tháng):
Biến chứng
Không 40 (86,9%)
Có 6 (13,1%)
Phù hoàng
điểm
Tăng nhãn áp
CBCM
Viêm màng
bồ đào
Bong võng
mạc
Viêm mủ nội
nhãn
2
2
0
2
0
BÀN LUẬN
Kỹ thuật lấy TTT trong bao đã đươc mô tả và áp dụng từ thời cổ đại.
Năm 1957, Baracque đã tiến hành lấy TTT trong ba...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status