Đề án Một số vấn đề về hạch toán phân phối lợi nhuận - pdf 15

Download miễn phí Đề án Một số vấn đề về hạch toán phân phối lợi nhuận



Theo chế độ kế toán Việt Nam kỳ hạch toán là năm dương lịch. Ta biết thu nhập của doanh nghiệp được thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hay lỗ, là chỉ tiêu gắn liền với kỳ hạch toán. Ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của DN khi kết thúc kỳ hạch toán đó.
Để có thể phân phối lợi nhuận của DN trước tiên ta phải xác định được lợi nhuận của DN. Sau đó mới phân phối thành các quỹ của DN và nộp thuế thu nhập DN.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hạch toán giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế. Tổng lợi nhuận trước thuế sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là phần lợi nhuận sau thuế. Phần lợi nhuận sau thuế ta mới đem phân phối .
Vì vậy trước tiên ta cần tính đúng thuế thu nhập nhập doanh nghiệp phải nộp Ngân sách .
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thông tư 128/2003/TT-BTC quy định:Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hay có thu nhập phát sinh tại Việt Nam , không phân biệt hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài (như: cho thuê tài sản, cho vay vốn,chuyển giao công nghệ, hoạt động tư vấn, tiếp thị, quảng cáo…), công ty ở nước ngoài hạot động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam .
2.1.2. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác
Trong đó, theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC:
- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế
+
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu nhập phải nộp theo quy định.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đẫ thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2.1.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
Hoạt động kinh doanh sổ só kiến thiết nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi số tiền được trích, lập vào các quỹ theo quy định .
Huế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, khai thức dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
2.2. Nội dung phân phối Lợi nhuận
Theo Nghị định số 27/1996CP và thông tư hướng dẫn số 641999TT-BTC ngày 07-06-1999 của Bộ Tài Chính về “hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước theo luật định” thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tạo ra cuối kỳ kế toán và chỉ được phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán tài chính được duyệt và phân phối theo trình tự sau:
Nộp cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp
Bù lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Trả tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nước như: vi phạm các Luật thuế, Luật giao thông, Luật môi trường, Luật thương mại và quy chế hành chính..., sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hay cá nhân gây ra ( nếu có ).
Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chia lãi cho các bên góp vốn (nếu có).
Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên được dùng để trích lập các quỹ như sau:
+ Trích ít nhất 50% vào quỹ đầu tư phát triển.
+ Trích quỹ dự phòng tài chính 10% cho đến khi nào số dư quỹ này đạt 25% vốn điều lệ.
+ Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho đến khi số dư quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp khi không trích nữa.
+ Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
+ Trích vào quỹ khen thưởng và phúc lợi
trích tối đa 3 tháng lương thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay bằng hay cao hơn so với năm trước.
Trích tối đa 2 tháng lương thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn năm trước.
Nếu trong trường hợp các quỹ của doanh nghiệp đạt mức khống chế tối đa mà lợi nhuận doanh nghiệp chưa phân phối hết thì thu nhập còn lại được trích hết vào quỹ đầu tư phát triển.
Kết quả của doanh nghiệp được phân phối theo cách hàng tháng hay hàng quý tạm phân chia. Cuối năm khi báo cáo quyết toán tài chính được duyệt tính ra số được phân phối chính thức so sánh với số đã trích, đã chia trong năm. Nếu có chênh lệch thì thực hiện trích bổ sung hay hoàn lại (số tạm phân phối các kỳ không được vượt quá 70% tổng số lợi nhuận thực tế).
Cũng theo thông tư số 64 hướng dẫn:Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho đến khi số dư quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp thì không trích nữa.Tuy nhiên do việc trích lập này có nhiều bất cập nên Thông tư số 82/2003/TT-BTC đã sửa đổi và đưa quỹ dự phòng mất việc làm vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3. Mục đích sử dụng các quỹ doanh nghiệp:
2.3.1. Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư phát triển được trích để bổ sung vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp; góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần theo quy định hiện hành;. . .
2.3.2. Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ dự phòng tài chính được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm...
2.3.3. Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi được dùng để: Đầu tư xây dựng hay sửa chữa, bổ sung vốn xâydựng các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hay với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận; Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội; Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh nghiệp đã nghỉ hưu, mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, xây nhà tình nghĩa, từ thiện. . .
2.3.4. Quỹ khen thưởng
Quỹ khen thưởng được trích nhằm: Thưởng cuối năm hay thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . .
III. Hạch toán lợi nhuận ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status