Ước lượng giá trị kinh tế vận tải thủy (nghiên cứu điển hình : sông Thị Vải) - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Ước lượng giá trị kinh tế vận tải thủy (nghiên cứu điển hình : sông Thị Vải)



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU ĐỀTÀI
I.1. Những nét chung vềsông ThịVải . 1
I.2. Những vấn đềô nhiễm sông ThịVải . 4
I.3. Vấn đềnghiên cứu . 8
CHƯƠNG II – CƠSỞLÝ THUYẾT
II.1. Giới thiệu các phương pháp đánh giá giá trịmôi trường . 13
II.2. Phương pháp chi phí thay thếáp dụng cho nghiên cứu . 18
II.3. Qui trình thực hiện một nghiên cứu đánh giá giá trịmôi trường . . 19
CHƯƠNG III – THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
III.1. Phương pháp đánh giá đềnghịcho nghiên cứu . 22
III.2. Phương pháp khảo sát - Lựa chọn đám đông và mẫu . 36
III.3. Thiết kếbảng câu hỏi và phỏng vấn thử . 38
CHƯƠNG IV – PHÂN TÍCH KINH TẾ
IV.1. Nhận xét kết quảkhảo sát định tính . 46
IV.2. Kết quảphân tích định lượng . . 46
CHƯƠNG V – CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH RÚT RA TỪNGHIÊN CỨU
V.1. Lợi ích các doanh nghiệp hưởng được và những tác hại các doanh nghiệp
gây ra cho môi trường sông ThịVải . 51
V.2. Những vấn đềchính sách rút ra từnghiên cứu . 51
KẾT LUẬN . 54
TÀI LI ỆU THAM KHẢO . 56



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ào kho của nhà máy.
o Phần lớn thành phẩm rời cũng được vận chuyển trực tiếp từ kho
của nhà máy lên tàu để xuất khẩu hay phân phối cho các trung
tâm phân phối ở xa.
o Chỉ một phần nhỏ thành phẩm phân phối cho các khu vực lân cận
bằng xe xe tải thông thường.
o Bốc xếp chỉ thực hiện ở hai đầu giao nhận ( từ tàu lên xe và từ xe
vào kho của nhà máy, hay ngược lại), không có bốc xếp ở những
khâu trung gian.
Khách hàng ở các
khu vực lân cận
Xe tải thường
Cầu Cảng xa nhà máy
Tàu cung cấp nguyên liệu
Tàu phân phối sản phẩm
xuất khẩu và cho các trung
tâm phân phối ở xa.
Kho chứa nguyên
liệu của nhà máy
Sản
xuất
Kho chứa thành
phẩm của nhà máy
Xe tải thường
Xe tải thường
Vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ
Hình 3.5 – Qui trình cung ứng nguyên liệu và phân phối sản phẩm rời khi sử
dụng vận tải thủy qua sông Thị Vải.
Nguồn : ( Tác giả - Tổng hợp được từ kết quả điều tra)
- Khi sử dụng vận tải đường bộ thay thế, vận hành của khâu cung cấp
nguyên liệu rời và phân phối thành phẩm rời có thể mô tả theo hình 3.6.
Trong đó :
o Phần lớn nguyên liệu rời được vận chuyển từ tàu cập vào cầu
cảng cách xa nhà máy, và được vận chuyển bằng xe tải thông
thường từ tàu vào kho chứa trung gian tại khu vực cầu cảng, và
sau đó được vận chuyển bằng xe tải từ kho chứa trung gian vào
kho chứa nguyên liệu của nhà máy. Chỉ một phần nhỏ nguyên
liệu được vận chuyển trực tiếp từ tàu vào kho chứa của nhà máy.
o Phần lớn thành phẩm rời được vận chuyển bằng xe tải thông
thường từ kho của nhà máy đến kho chứa trung gian trước khi
đưa lên lên tàu để xuất khẩu hay phân phối cho các trung tâm
phân phối ở xa.
o Chỉ một phần nhỏ thành phẩm phân phối cho các khu vực lân cận
bằng xe xe tải thông thường.
o Bốc xếp thực hiện ở bốn đầu giao nhận ( từ tàu lên xe và từ xe
vào kho chứa trung gian; từ kho chứa trung gian lên xe và từ xe
vào kho của nhà máy , và ngược lại).
Cầu Cảng xa nhà máy
Tàu cung cấp nguyên liệu
Kho chứa nguyên
liệu của nhà máy
Sản
xuất
Kho chứa thành
phẩm của nhà máy
Kho chứa nguyên
liệu trung gian
Kho chứa thành
phẩm trung gian
Hình 3.6– Qui trình cung ứng nguyên liệu và phân phối sản phẩm rời khi sử
dụng vận tải đường bộ thay thế.
Nguồn : (Tác giả - Tổng hợp từ kết quả điều tra)
III.1.2.2. Xác định mối quan hệ giữa Y với các yếu tố ảnh hưởng và
thiết lập mô hình nghiên cứu :
Theo phân tích trên, Y được xác định qua :
o Chi phí vận tải đường bộ.
o Chi phí kho bãi trung gian, bao gồm chi phí thuê kho; chi phí
quản lý và chi phí cho nhân viên kho trung gian và kho của nhà
máy.
Theo qui trình vận hành được mô tả như trên, và qua khảo sát với các
doanh nghiệp, đơn giá vận tải và các chi phí vận chuyển và lưu trữ
trung gian liên quan có khác nhau đáng kể giữa hàng lỏng và hàng rời
thông thường, với những lý do sau :
o Mặt hàng lỏng phải sử dụng xe bồn chuyên dụng, số lượng hạn
chế trên thị trường, sức tải phải phù hợp với thể tích của các ngăn
bồn, và do đó giá cước thường cao hơn. Ngoài ra, các mặt hàng
lỏng đa số là các loại hoá chất hay xăng dầu có tính cháy nỗ và
nguy hiểm, giá trị cao, dễ tiêu thụ trên thị trường nên dễ dàng bị
thất thoát, nên việc bơm vào và bơm ra từ xe phải dùng phương
Xe tải thường Tàu phân phối sản phẩm
xuất khẩu và cho các trung
tâm phân phối ở xa.
Khách hàng ở các
khu vực lân cận
tiện chuyên dùng với những qui trình vận hành an toàn nghiêm
ngặt, việc quản lý hàng hóa tốn nhiều công sức, nên chênh lệch
chi phí sản xuất trên một tấn sản phẩm thường cao hơn hàng rời.
o Các mặt hàng rời được vận chuyển bằng xe thông dụng có nhiều
kích cỡ khác nhau, số lượng xe trên thị trường nhiều, việc bốc
xếp và lưu trữ sử dụng phương tiện thông dụng và nhân công giá
rẻ, việc quản lý hàng hoá và chống thất thoát không quá phức tạp
như hàng lỏng, nên chênh lệch chi phí sản xuất trên một tấn sản
phẩm thường thấp hơn so với hàng lỏng.
Vậy, chênh lệch đơn phí sản xuất Y phụ thuộc vào loại sản phẩm, mà ở
đây là sản phẩm lỏng vận chuyển bằng xe bồn và hàng rời vận chuyển
bằng xe tải thông thường.
Hay, loại phương tiện vận chuyển sử dụng ảnh hưởng đến chênh
lệch đơn phí sản xuất Y.
Theo loại sản phẩm (hàng rời và hàng lỏng), các doanh nghiệp sử dụng
các phương tiện vận tải như sau :
o Chỉ sử dụng vận tải bằng xe bồn chuyên dùng.
o Chỉ sử dụng vận tải bằng xe tải thông thường.
o Vận tải hổn hợp, gồm xe bồn và xe tải thông thường.
Thuộc tính của loại phương tiện vận tải sử dụng có ảnh hưởng đến chênh
lệch đơn phí sản xuất Y, theo lý thuyết kinh tế lượng, mô hình tuyến tính
với biến giả được áp dụng trong trường hợp này :
a) Những giả định và hạn chế của mô hình :
Qua khảo sát, trong trường phải sử dụng vận tải đường bộ thay thế, đa số
các doanh nghiệp sẽ sử dụng các cảng tại khu vực Vũng Tàu để xếp dỡ
hàng, có khoảng cách đề các doanh nghiệp thay đổi từ 30 đến 60 km. Qua
khảo sát biểu giá cước của các công ty vận tải đang cung ứng dịch vụ vận
tải cho các công ty trong khu vực, không có sự khác biệt nhiều về đơn giá
vận tải đối với khoảng cách vận tải từ 30-60 km.
Mô hình này các giả định :
- Không có ảnh hưởng đáng kể về khoảng cách vận tải tới đơn giá
vận trong phạm vi 30-60 km.
- Số lượng phương tiện vận tải có đủ để phục vụ nhu cầu vận tải
tăng vọt của các công ty. Tức đơn giá vận tải không tăng theo nhu
cầu vận tải tăng lên của các công ty.
Ngoài những giả định trên,mô hình này còn có những hạn chế sau :
- Chưa xét đến hình thức hợp đồng và khối lượng vận tải theo hợp
đồng, là những yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá vận tải.
- Chưa xét đến tỷ lệ vận tải bằng xe bồn và vận tải vận tải bằng xe
tải thông thường đối với các doanh nghiệp sử dụng vận tải hổn hợp.
b) Xác định các biến giả sử dụng :
Theo loại phương tiện vận tải sử dụng, các biến giả được định nghĩa như
sau :
o Z2 = 1 – Khi “chỉ vận tải bằng xe bồn”
(Z2 = 0 – Khi không “chỉ vận tải bằng xe bồn”).
o Z3 = 1 – Khi “chỉ vận tải bằng xe tải thông thường”.
(Z3 = 0 – Khi không “ chỉ vận tải bằng xe tải thông thường”).
o Z4 = 1 – Khi “chỉ sử dụng vận tải hỗn hợp”, vận tải bằng xe bồn
chuyên dùng và xe tải thông thường.
(Z4 = 0 – Khi không “chỉ sử dụng vận tải hỗn hợp”).
c) Quan hệ giữa các biến :
Vì vận tải hỗn hợp là việc sử dụng vừa vận tải bằng xe bồn vừa vận tải
bằng xe tải thông thường. Do đó, biến Z4 có những phụ thuộc vào Z2 và
Z3.
d) Thiết lập mô hình :
Do Z4 là biến phụ thuộc của Z2 và Z3. Vì vậy, chỉ cần sử dụng Z2 và Z3
là đủ để mô tả tất cả các trường hợp vận tải :
Y = β1 + β2Ζ2 + β3Ζ3 + e (Mô hình
III.1)
Với : Y - Chênh lệch đơn phí sản xuất
β1 - Biến hằng, chênh lệch đơn phí sản xuất khi dùng
vận tải đường bộ thay thế là vận tải hỗn hợp. ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status