Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Những vấn đề chung về thuế tiêu thụ đặc biệt 2
1.1. Khái niệm và đặc điểm: 2
1.2. Nội dung pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt 3
1.2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt 3
1.2.1.1 Chủ thể quyền lực – cơ quan nhà nước 3
1.2.1.2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 3
1.2.2. Căn cứ tính thuế TTĐB 4
1.2.2.1. Giá tính thuế 4
1.2.2.2. Thuế suất 4
1.2.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế 5
2. Thực tiễn áp dụng thuế TTDB: 5
2.1 Các thành tựu đạt được: 6
2.2. Một số hạn chế còn tồn tại và giải pháp hoàn thiện: 8
2.2.1. Một số hạn chế: 8
2.2.2. Giải pháp hoàn thiện: 10
KẾT LUẬN: 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39512/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu .
- Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết.
- Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hay khâu nhập khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB.
- Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức: Số thuế TTĐB phải nộp= Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ. Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế GTGT được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy, việc quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hay nhập khẩu.
1.2. Nội dung pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1.1 Chủ thể quyền lực – cơ quan nhà nước
Bộ tài chính và tổng cục thuế có thẩm quyền xem xét và quyết định các trường hợp miễn hay giảm thuế TTĐB. Cơ quan thu (cơ quan thuế, hải quan, cơ quan tài chính) có thẩm quyền hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu nộp thuế TTĐB và áp dụng các chế tài khi cần thiết.
1.2.1.2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng nộp thuế TTĐB, theo Điều 4, luật thuế TTĐB năm 2008, là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế TTĐB: Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có các tính chất sau: Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao. Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả. Hàng hoá có thể có hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường.Theo quy định tại Điều 2 luật thuế TTĐB năm 2008 thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế TTĐB.
- Hàng hoá: Các mặt hàng chịu thuế TTĐB bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ: Các loại dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số.
1.2.2. Căn cứ tính thuế TTĐB
1.2.2.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2006 như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;
- Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hay giá bán của sản phẩm cùng loại hay tương đương tại cùng thời điểm bán hàng; 
- Đối với hàng hóa bán theo cách trả góp, trả chậm là giá bán theo cách bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau: Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có); Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách; Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hay tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng đánh giá là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hay tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.    
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng và phải tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.2.2.2. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt qui định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, từ đó có thể xác định số thuế TTĐB phải nộp theo công thức:
Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất
1.2.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau: Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status