Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư - pdf 13

Download Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư miễn phí



MỤC LỤC
 
Trang
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 3
I. KHÁI NIỆM 3
II. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ 3
1. Bảo đảm về quyền sở hữu tài sản hợp pháp 3
2. Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư 4
3. Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư 4
4. Đảm bảo việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của 4
nhà đầu tư ra nước ngoài
5. Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi về 5
chính sách, pháp luật
6. Những biện pháp bảo đảm đầu tư khác 6
III. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ 7
ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1. Về lý luận 7
2. Về thực tiễn 8
KẾT LUẬN 9
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37916/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 3
I. KHÁI NIỆM 3
II. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ 3
1. Bảo đảm về quyền sở hữu tài sản hợp pháp 3
2. Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư 4
3. Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư 4
4. Đảm bảo việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của 4
nhà đầu tư ra nước ngoài
5. Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi về 5
chính sách, pháp luật
6. Những biện pháp bảo đảm đầu tư khác 6
III. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ 7
ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1. Về lý luận 7
2. Về thực tiễn 8
KẾT LUẬN 9
LỜI MỞ ĐẦU
Để thu hút tối đa nguồn đầu tư, Việt Nam đã và đang xây dựng các biện pháp bảo đảm đầu tư với chủ trương đơn giản, minh bạch trong quy định và áp dụng, công bằng giữa các nhà đầu tư và hiệu quả, giảm thiểu chi phí, góp phần tạo nên một môi trường đầu tư bình ổn.
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM
Các biện pháp bảo đảm đẩu tư là những biện pháp được thể hiện trong những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện pháp bảo đảm đầu tư chính là những cam kết từ phía nhà nước tiếp nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách nhiệm của nhà nước tiếp nhận đầu tư trước một số quyền lợi cụ thể của nhà đầu tư (1).
Bảo đảm đầu tư là một nội dung quan trọng mang tính chất đãi ngộ tối huệ quốc được quy định cụ thể trong Luật đầu tư năm 2005. Đây là điều kiện mà các nhà đầu tư quan tân hàng đầu khi quyết định đầu tư. Nó giúp các nhà đầu tư yên tâm vì lợi ích được đảm bảo.
II. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
1. Bảo đảm về quyền sở hữu tài sản hợp pháp
Tại điều 6 Luật đầu tư năm 2005 quy định:
“Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính; trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hay bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng; việc thanh toán hay bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư”.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hay bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài. Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.
Biện pháp bảo đảm đầu tư này được áp dụng đối với tất cả các nhà đầu tư có hoạt động đầu tư theo pháp luật đầu tư của Việt Nam, không phân biệt mức độ bảo hiểm nhiều hay ít, dự trên bất kì một tiêu chí nào. Hơn nữa, biện pháp này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi các nhà đầu tư bắt đầu triển khai dự án đầu tư mà không cần phải thông qua thêm bất cứ thủ tục hành chính nào.
2. Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư
Từ Luật đầu tư 2005, Nhà nước Việt Nam đã xoá bỏ sự phân biệt giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. Về cơ bản theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, các biện pháp bảo đảm đầu tư, khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của cá nhà đầu tư đều được quy định chung, không có sự khác biệt.
Nhà nước đảm bảo các nhà đầu tư được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư như nhau và chỉ dựa trên tiêu chí lĩnh vực và địa bàn đầu tư chứ không dựa trên tiêu chí nguồn gốc vốn đầu tư hay quốc tịch của các nhà đầu tư.
3. Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư
Luật đầu tư năm 2005 đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp áp dụng chung cho các nhà đầu tư không phân biệt quốc tịch (Điều 12). Cơ chế này được xây dựng dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tư.
- Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến đến đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư có thể lựa chọn rất nhiều cách thức để giải quyết: thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hay Tòa án theo quy định của pháp luật.
- Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hay với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hay Toà án Việt Nam.
- Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây: Toà án Việt Nam; Trọng tài Việt Nam; Trọng tài nước ngoài; Trọng tài quốc tế; Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
- Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hay Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa thay mặt cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hay trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Đảm bảo việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư ra nước ngoài
Xuất phát từ mục đích tất yếu của các nhà đầu tư, kinh doanh để thu lợi nhuận, Nhà nước Việt Nam không những cam kết bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với phần lợi nhuận mà các nhà đầu tư tạo ra trong quá trình đầu tư tại Việt Nam mà còn cam kết bảo đảm quyền được chuyển phần lợi nhuận đó ra nước ngoài.
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây (theo Điều 9 Luật đầu tư 2005):
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
- Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
- Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam. Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status