Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay - pdf 12

Download Đề tài Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
LÝ LUẬN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 2
CHƯƠNG I:
SỰ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ ĐÀO TẠONÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ Ở NƯỚC TA 2
I. cơ sở lý luận: 2
1. Cán bộ quản lý kinh tế 2
2. Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có thể cụ thể hoá thành 2 loại là các chính khách kinh tế
và các nhà điều hành quản lý cấp cao 3
II. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô đối với CNH-HĐH ở nước ta 4
1. Vai trò của quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường 4
2. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta 5
III. yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô trong giai đoạn mới 6
1. Phẩm chất chính trị 6
2. yêu cầu về Năng lực chuyên môn - tổ chức 6
3. yêu cầu về phâm chất Đạo đức 7
IV. Sự cần thiết phải đào tạo và nâng cao chất lượng
cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô 7
1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta hiện nay 7
2. Một số quan điểm cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong những năm đổi mới 9
3. Yêu cầu cấp thiết đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ m 9
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 11
I. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ môở nước ta hiện nay 11
II. Thực trạng đào tạo cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt Nam hiện nay 12
1- Chúng ta đã xây dựng được 1 hệ thống các cơ sở đào tạo đại học và trên đại học về kinh tế
trên phạm vi cả nước với số lượng ngày càng tăng 13
2 - Cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường đại học kinh tế 14
3 - Thực trạng đội ngũ giáo viên của các trường ĐHKT hiện nay 14
4 - Nội dung chương trình đào tạo 16
5 - Các hình thức đào tạo 17
6 - Trình độ đào tạo 18
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM 20
I - Căn cứ để phát triển đào tạo và nângcao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế vĩ mô 20
1 - Mục tiêu chiến lược trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô 20
2 - Những quan điểm cơ bản trong việc đào tạo cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô 21
3- Căn cứ cụ thể và các yêu cầu đối với phát triển đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ
quản lý kinh tế vĩ mô 22
II - Định hướng phát triển đào tạo cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt Nam: 23
III -Một số giải pháp chủ yếu để phát triển đào tạo và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô: 24
KẾT LUẬN: 26
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30569/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ằng việc thể chế hoá thành các quy chế, quy định, quy trình và chỉ đạo thực hiện một cách chặt chẽ việc xây dựng đội ngũ cán bộ.
- Phải làm rõ trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi của cán bộ trong từng thời kỳ. Cả 3 mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trách nhiệm rõ phải có quyền để thực hiện, khi thực hiện trách nhiệm tốt phải đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần đúng mực.
- Trong công tác cán bộ phải kết hợp chặt chẽ giữa trước mắt và lâu dài, kế thừa và phát triển nhằm đảm bảo kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng một cách vững vàng.
3. YÊU CẦU CẤP THIẾT ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ:
Nền kinh tế nước ta đang bước sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH thực hiện mục tiêu chiến lược đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, công tác đào tạo cán bộ trong đó có cán bộ quản lý kinh tế có đủ phẩm chất và năng lực, nắm bắt được công nghệ quản lý kinh tế hiện đại và vận dụng thích ứng vào điều kiện cụ thể ở nước ta là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định.
Ở nước ta hiện nay, công tác đào tạo cán bộ quản lý nói chung và đào tạo cán bộ quản lý kinh tế nói riêng đang đứng trước những mâu thuẫn gay gắt:
Thứ nhất: Yêu cầu từng quy mô với việc bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Thứ hai: đào tạo cán bộ quản lý kinh tế có chất lượng cao với sự hạn hẹp về tài chính và đội ngũ giáo viên có trình độ cao.
Thứ ba: sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu ngành giáo dục và thị hiếu tập trung vào một số ít ngành nghề của người học.
Chính từ thực tế như vậy cho nên trong những năm gần đây, nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta tăng lên rất nhanh, nhiều trường đại học và cao đẳng kinh tế đã mở rộng quy mô đào tạo. Sự tăng nhanh về quy mô đào tạo ở các trường kinh tế đã góp phần từng bước khắc phục osự thiếu hụt về số lượng cán bộ quản lý kinh tế. tuy nhiên điều này lại đang làm xuất hiện mâu thuẫn trong việc bảo đảm chất lượng đào tạo do hạn chế về tài chính và năng lực nội sinh của các cơ quan đào tạo và trưởng thành từ trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Trong quá trình đổi mới, một bộ phận khá lớn cán bộ quản lý kinh tế đã được đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước yêu cầu tiếp tục đổi mới và hội nhập trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ quản lý kinh tế nói riêng xét về số lượng, chất lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với sự nghiệp CNH-HĐH.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ
VÀ ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
VĨ MÔ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
Trong những năm đổi mới, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô đã được rèn luyện và trưởng thành. Trong điều kiện biến động mạnh và phức tạp của tình hình dân tộc, quốc tế, những thử thách gay go của đất nước trong những năm cuối thập kỷ 90, nhìn chung đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng và kiên định con đường XHCN mà Đảng đã vạch ra.
Đã có chuyển biến mọi mặt về trình độ, năng lực, thông qua việc học tập,bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn, làm quen và thích ứng với cơ chế quản lý mới. Đặc biệt ở các thành phố lớn, lực lượng cán bộ có trình độ cao về chuyên môn, lý luận chính trị tăng đáng kể, ở các tỉnh miền núi lãnh đạo chủ chốt và phần đông cán bộ đã có ý thức được tầm quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của địa phương.
Những năm qua đội ngũ cán bộ có sự ổn định tương đối về biên chế. Hầu hết các địa phương, với sự giúp đỡ của trung ương đã tiến hành thực hiện công việc đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ có quy mô đáng kể.
Bên cạnh những mặt mạnh và ưu điểm cơ bản nêu trên, đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế vĩ mô ở nước ta còn đang bộc lộ một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” đang diễn ra khá phổ biến nhất là cán bộ quản lý nhà nước ở các bộ, ban, ngành trung ương và địa phương. Thừa cán bộ chưa được đào tạo về quản lý kinh tế thích ứng với kinh tế thị trường và thiếu cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của nền kinh tế đang chuyển đổi. Theo kết quả điều tra năm 1997 của Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển - Đại học KTQD trong số 200 cán bộ quản lý kinh tế thuộc10 bộ và cơ quan ngang bộ được hỏi có 60% ý kiến cho rằng cán bộ quản lý kinh tế của ta hiện đang trong tình trạng thiếu, 20% ý kiến cho rằng đội ngũ này đang trong tình trạng thừa và 20% cho rằng vừa thiếu vừa thừa.
Thứ hai: Một số lượng khá lớn cán bộ đang làm nhiệm vụ quản lý kinh tế chưa được đào tạo một cách cơ bản và có hệ thống về quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Kết quả điều tra chi tiết về đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở 10 bộ, cơ quan ngang bộ và 10 tỉnh thành trong cả nước cho thấy có 65% số cán bộ quản lý kinh tế ở cấp bộ được đào tạo trước năm 1989 trong đó có khoảng 30% chưa được đào tạo lại, khoảng 60% số cán bộ quản lý kinh tế ở cấp bộ có trình độ lý luận sơ cấp và chỉ có gần 5% có trình độ lý luận cao cấp. 89% cán bộ quản lý kinh tế >45 tuổi không biết sử dụng máy vi tính và chỉ có 9,5% biết tiếng Anh có trình độ trên C. Ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh có 52,8% số cán bộ quản lý kinh tế được đào tạo từ trước năm 1989 và có một bộ phận khá lớn chưa qua đaò tạo, bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường, chỉ có 54% số cán bộ quản lý kinh tế các sở, ban, ngành thuộc 10 tỉnh, thành phố đã được đào tạo từ các trường kinh tế. Số cán bộ được đào tạo ở các lĩnh vực khác (khoa học kỹ thuật, khoa học cơ bản...) chiếm 46% và đang cần tiếp tục bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế.
Thứ ba: Cơ cấu cán bộ quản lý kinh tế đang có sự mất cân đối lớn xét cả về độ tuổi và giới tính, lẫn sự phân bổ theo ngành nghề, theo vùng, giữa cấp chiến lược hoạch định chính sách và cấp trực tiếp quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp. Số liệu điều tra 10 bộ cho thấy có gần 50% cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có độ tuổi > 45 tuổi, chỉ 1/5 số cán bộ dưới 35 tuổi, tuổi bình quân là 46 tuổi, cán bộ trẻ nhất (45 tuổi cao nhất. Tỷ lệ này ở Bộ Công nghiệp là 76% và Bộ Nông nghiệp-PTNT là 69%. Đến năm 2005 có khoảng 80% số cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô hiện nay đến tuổi nghỉ hưu. Sự già hoá của đội đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế sẽ gây nên tình trạng hẫng hụt cán bộ quản lý kinh tế kế cận
Ở nhiều tỉnh miền núi, cán bộ quản lý kinh tế là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ rất thấp và phần lớn chưa được qua đào tạo về quản lý kinh tế. ở Đắc lắc chỉ có 1 trong 475 cán bộ quản lý ở cấp tỉnh và huyện là người dân tộc thiểu số có...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status