Tình hình sử dụng vốn kinh doanh Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang - pdf 12

Download Đề tài Tình hình sử dụng vốn kinh doanh Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang miễn phí



Thành phẩm tồn kho tăng đều trong 3 năm và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho. Năm 2005 thành phẩm tồn kho là 1.677 triệu đồng, trong năm 2006 lượng sản phẩm hoàn thành là 3.848 triệu đồng nhưng chỉ xuất bán 3.236 triệu đồng nên lượng thành phẩm tồn tăng lên. Tương tự năm 2007, lượng thành phâm nhập kho lá 11.300 triệu đồng trong khi chỉ xuất bán 10.445 triệu đồng làm tăng lượng thành phẩm tồn kho lên 845 triệu đồng.
Hàng hóa tồn kho nhìn chung ổn định trong năm 2005 và năm 2006, nhưng có sự biến động lớn trong năm 2007. Hàng hóa nhập kho trong năm là 28.552 triệu đồng xuất bán 25.858 triệu đồng làm tăng lượng hàng tồn kho lên đáng kể, hàng hóa tồn kho của Công ty phần lớn là Ô tô, hàng hóa thép chiếm tỷ trọng nhỏ.
Hàng gửi đi bán, Công ty chỉ thực hiện chính sách hàng gửi đi bán trong năm 2006, năm 2005 và năm 2007 không thực hiện nữa chính vì thế hàng gửi đi bán trong năm 2007 giảm xuống do tiêu thụ được hàng gửi bàn của năm 2006.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28905/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

g đương tăng 59% nhưng vẫn không bù đắp được phần doanh thu bị giảm sút do phải ngưng sản xuất ở bộ phận phân xưởng Bê tông. Khoản giảm trừ doanh thu cũng chính vì vậy mà phát sinh trong năm 2006 chủ yếu là do hàng đã bán ra nhưng không đúng chất lượng nên phải nhập lại kho với tổng giá trị là 68 triệu đồng nên doanh thu thuần trong năm 2006 chỉ đạt 27.785 triệu đồng tức giảm 13% so với năm 2005. Sang đến năm 2007, do đơn vị đã hoạt động bình thường trở lại nên tổng doanh thu đạt 57.619 triệu đồng tăng so với năm 2006 và 2005. Doanh thu dịch vụ, kinh doanh thép có tăng nhưng tốc độ giảm.
Tỷ trọng GVHB so với doanh thu thuần năm 2006 (94,6%) tăng 2,1% so với năm 2005 (92,5%) đều này là do trong năm giá cả của sắt, thép biến động bất thường đơn vị chưa chủ động được trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu. Tình hình vật giá leo thang tiếp tục diễn ra đến năm 2007 nhưng tỷ trọng có giảm (91,27%) kết quả là lãi gộp tăng lên.
Nhìn chung tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của cty trong 3 năm biến động mạnh, tốc độ tăng của 2 koản chi phí này cao hơn nhiều so với mức độ tăng của doanh thu. Sự gia tăng này sẽ phần nào làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó công ty cần quản lý chặt 2 khoản chi phí này, tránh việc chi cho những khoản không cần thiết trong kinh doanh.
Hoạt động tài chính của công ty trong 3 năm liền đều bị lỗ và và ngày càng nhiều hơn. Phần thu nhập từ các khoản tiền gửi và cho vay không đủ bù đắp chi phí lãi vay (chiếm hơn 80% chi phí lãi vay). Bên cạnh đó, các khoản thu bất thường của đơn vị cũng giảm.
Năm 2006 hoạt động kinh doanh bị lỗ là do tổng thu nhập thuần không đủ bù đắp phần lỗ do hoạt động tài chính gây nên. Năm 2007, công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả tổng lợi nhuận trước thuế là 533 triệu đồng ngoài bù khoản lỗ năm 2006 và nộp thuế TNDN tổng lợi nhuận sau thuế của công ty là 438 triệu đồng, tăng 78 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tăng 21,75%. Đây là tính hiệu đáng mừng vì công ty đã thoát khỏi tình trạng lỗ và ngày càng có lợi nhuận cao hơn. Với chiều hướng này chúng ta có thể hy vọng công ty làm ăn hiệu quả tốt hơn nữa trong những năm tới.
4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty
Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang được thành lập từ rát lâu, đến nay Công ty đã có một trụ sở làm việc khá ổn định. Hoạt động sản xuất của Công ty với hệ thống công nghệ dây chuyền ổn đinh, được đưa vào vận hành ngay từ buổi ban đầu, mặc dù hệ thống dây chuyền thiết bị đã cũ, nhưng đến nay vẫn còn khả năng hoạt động tốt. Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh có sự biến động lớn, Công ty đã mua sắm thêm thiết bị máy móc, sửa chữa tài sản cố định, xây dựng cơ bản dở dang đã ở giai đoạn hoàn thành. Hiện tại Công ty đang cố gắng, nỗ lực, không ngừng tăng cường đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường ngày càng nhiều, chính điều này làm cho vốn lưu động của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn.
4.2.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản.
Bảng 4.2. Tài sản của Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang trong 3 năm 2005, năm 2006 và năm 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Chênh lệch
06-05
%
07-06
%
Tài sản ngắn hạn
24.708
24.985
31.146
277
1,1
6.161
24,7
Tài sản dài hạn
5.877
7.344
9.981
1.467
25,0
2.637
35,9
Tổng tài sản
30.585
32.329
41.127
1.744
5,7
8.798
27,2
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Biểu đồ 4.1. Biến động tài sản của Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang 2005-2007
Nhìn chung Tài sản của Công ty tăng dần trong 3 năm, nhất là trong năm 2007 tổng tài sản tăng 27,2% so với năm 2006, nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cùng tăng, Công ty tăng cường vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh và mua sắm tài sản cố định làm tổng tài sản trong năm 2007 tăng lên 8.798 triệu đồng, xét cụ thể trong từng năm:
Năm 2005, tài sản ngắn hạn gần bằng 4,2 lần tài sản dài hạn. Như vậy tổng tài sản của công ty chủ yếu là tài sản lưu động, trong đó các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tuyệt đối hơn 75% trong tài sản lưu động và chiếm gần 61% trong tổng tài sản. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai la hàng tồn kho, tuy nhiên hàng tồn kho của Công ty lại không lớn lắm, chiếm 16% trong tổng tài sản lưu động và 13% trong tổng tài sản của Công ty. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng 25% trong tổng tài sản, chủ yếu là tài sản cố định và một số ít là chi phí sây dựng cơ bản dở dang và chi phí trả trước, không có khoản đầu tư dài hạn. Như vậy mức độ đầu tư vào tài sản cố định của Công ty là không cao.
Năm 2006, trong năm đơn vị đã đầu tư thêm 1.306 triệu đồng để mua sắm máy móc thiết bị, các phương tiện vận tải. Trong năm không có sự biến động về tài sản lưu động, tuy nhiên cũng có sự thay đổi nhỏ trong từng khoản mục của tài sản lưu động như sự giảm xuống của các khoản phải thu được bù lại bằng khoản tăng thêm của tiền mặt.
Năm 2007, như đả nêu trên, năm 2007 có sự biến động lớn về tổng tài sản. Tổng tài sản tăng lên 27,4% so với năm 2006. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng 24,7%, tài sản dài hạn tăng 35,9% và các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn mặc dù tỷ trọng này có giảm so với hai năm 2005 và năm 2006, 65% trong tổng tài sản lưu động và 49% trong tổng tài sản. Hàng tồn kho trong năm 2007 cũng tăng mạnh, tăng 43,4 % so với năm 2006. Tài sản cố định tăng 35,9% chính là các khoản tăng lên khi mua sắm thêm thiết bị máy móc và sửa chữa nhà xưởng.
Tóm lại, để bắt kịp với xu thế chung của toàn thị trường, đơn vị đã không ngừng đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, phương tiện vận tải để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Đề hiểu rõ về tình hình tài sản của Công ty chúng ta đi vào xem xét cụ thể từng khoản mục tài sản trong tổng tài sản của Công ty, trước hết là tài sản ngắn hạn.
4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng trong ba năm, nhất là trong năm 2007, tăng 22,2% so với năm 2006. Tuy nhiên sự tăng lên của tài sản lưu động có hợp lý hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào từng khoản mục cấu thành lên nó, như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Sự tăng giảm của từng khoản mục này là những biểu hiện rõ rệt nhất để có thể đánh giá một cách khách quan về tình hình biến động của của tài sản ngắn hạn. Vậy để hiểu rõ về sự biến động trên chúng ta sẽ phân tích từng khoản mục trong tài sản lưu động của Công ty thông qua bảng phân tích sau:
Bảng 4.3. Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Chênh lệch
06-05
%
07-06
%
Tiền
Các khoản ĐTTC NH
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TSLĐ khác
1.975
0
18.582
4.072
79
1.761
0
16.780
6.374
289
716
0
20.388
9.138
903
-214
0
-1.802
2.302
210
-10,8
0
-9,7
56,5
266
-1.045
0
3.608
2.764
614
-59,3
0
21,5
43,4
212,5
Tổng TSLĐ
24.708
25.404
31.045
696
2,8
5.641
22,2
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Trước hết chúng ta xem xét khoản mục tiề...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status