Tài liệu Đề tài luận văn tốt nghiệp “Công tác quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13” doc - Pdf 99



BÁO CÁO THỰC TẬP

Công tác quản lý vốn
cố định tại Công ty cơ giới
và xây lắp số 13 Giảng viên hướng dẫn : Đoàn Trần Nguyên
Sinh viên thực hiện :
Báo cáo quản lý 1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh sẽ
quyết định đến quy mô cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Trong đó vốn cố định lại đóng vai trò quan
trọng trong vốn kinh doanh. Vì vậy, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
công nghệ, vốn cố định trong các doanh nghiệp không ngừng tăng
lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh. Quy mô


PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA
VỐN TRONG SXKD

I/Khái niệm của vốn trong doanh nghiệp:
Vốn trong doanh nghiệp là hình thái giá trị của toàn bộ TLSX
được doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Như vậy khi xét về hình thái vật chất, vốn bao gồm hai yếu tố
cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao
động t
ạo nên thực thể của sản phẩm. Còn hai bộ phận này đều là
những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở các doanh nghiệp.
Xét về mặt gía trị thì ta thấy : gía trị của đối tượng lao động
được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Còn giá trị của tư liệu
lao động do nó tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên giá trị
của nó được chuyển vào giá trị
sản phẩm qua hình thức khấu hao.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại vốn, nếu căn cứ vào
công dụng kinh tế của vốn, người ta chia vốn thành hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động.
II/Vốn cố định:
1/Khái niệm và cách phân loại tài sản cố định.
1.1/ Khái niệm tài sản cố định:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải có các yế
u tố : sức lao động, các tư liệu lao động và đối tượng
lao động.

nghiệp được chialàm hai loại : Tài sản cố định hữu hình và tài sản
cố định vô hình .
- Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu
có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian s
ử dụng lâu dài,
tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất cụ thể , thể hiện một lượng giá trị đầu tư có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như
chí phí thành lập doanh nghi
ệp, chi phí về mua bằng phát minh sáng
chế, bản quyền tác giả.
1.2.2/ Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế :
Theo phương pháp này có thể chia tài sản cố định làm hai loại
lớn : tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh và tài sản cố
định dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
Báo cáo quản lý 4
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là những
tài sản hữu hình và vô tình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị
động lực, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải và những
tài sản cố định không có hình thái vật chất khác.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh là những
tài sản cố định dùng cho phúc lợ
i công cộng, không mang tính chất

5
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
Báo cáo quản lý 6
1.2.5/ Phân loại tài sản cố định theo quyền sỡ hữu.
- Tài sản cố định tự có là những tài sản cố định thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định đi thuê là những tài sản cố định thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, bao gồm hai loại : tài sản cố
định thuê hoạt động và tài sản cố đị
nh thuê tài chính.
1.2.6/ Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành :
- Tài sản cố định hình thành theo nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tài sản cố định hình thành từ các khoản nợ phải trả.
1.3/: Khái niệm vốn cố định :
1.3.1/: Khái niệm : vốn cố định cuả doanh nghiệp là một bộ phận
của vốn đầu tư ứng trước về tài sản c
ố định mà đặc điểm của nó là
luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm :giá trị TSCĐ, số
tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí XDCB dở dang,giá trị TSCĐ
thế chấp dài hạn.
1.3.2/: Đặc điểm luân chuyển của v
ốn cố định:
Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của

vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian, c
ường
độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và
bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trường
sử dụng TSCĐ như độ ẩm, tác động của các hoá chất hoá học. Ngoài
mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo
TSCĐ như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ
kỹ
thuật, công nghệ chế tạo.
2.1.2/ Hao mòn vô hình:
Ngoài hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng các TSCĐ
còn bị hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình là sự hao mòn về giá trị
của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ KHKT ( được biểu hiện ở sự
giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ).
Người ta thường chia hao mòn vô hình thành các loại sau:
- Hao mòn vô hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã
có những TSCĐ như cũ
song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị
trường các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình.
Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1 được xác định theo công thức:

100.
1
d
hd
G
GG
V

=

2
: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2.
G
k
: Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch được vào giá
trị sản phẩm.
G
d
: Giá mua ban đầu của TSCĐ.
- Hao mòn TSCĐ loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm
dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn tới những TSCĐ sử dụng
để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc
trong các trường hợp các máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, các
bản quyền phát minh sáng chế bị lạc hậu lỗi th
ời do có nhiều máy
móc thiết bị, bản quyền phát minh khác tiến bộ hơn và giá rẻ hơn.
Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ xảy ra với các TSCĐ
hữu hình mà còn với các TSCĐ vô hình.
2.2/ Khấu hao TSCĐ:
2.2.1/ Khái niệm:
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử
dụng của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái s
ản
xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao
mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố
chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi
là tiền khấu hao TSCĐ.
2.2.2/ Ý nghĩa:

sd
N
%.
Trong đó:
T
k
: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định.
N
sd
: Thời gian sử dụng TSCĐ.
M
kh
= k
sd
NGxT
N
NG
=

Trong đó:
M
kh
: Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.

Nhận xét về phương pháp khấu hao tuyến tính cố định:
Ưu điểm:
Cách tính này đơn giản, dễ làm, chính xác đối với từng loại
TSCĐ.
Mức khấu hao được phân bổ vào giá thành hoặc chi phí lưu

G
di
: Giá trị còn lại của TSCĐ năm i.
T
kc
= T
k
*H
s
Các nhà kinh tế thường sử dụng hệ số như sau:
- TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm: H
s
= 1,5.
- TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm: H
s
= 2.
- TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm: H
s
= 2,5.

Ưu điểm:
Khả năng thu hồi vốn nhanh và phòng ngừa được hiện tượng
mất giá do hao mòn vô hình.
Nhược điểm:
Số tiền khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp
giá trị ban đầu của máy móc. Người ta giải quyết nhược điểm này
bằng cách khi chuyển sang giai đoạn cuối thời gian phục vụ của
TSCĐ, ta có thể sử d
ụng phương pháp khấu hao bình quân.
c. Phương pháp khấu hao tổng số:

vốn:
3.1/Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử vốn cố định của doanh
nghiệp:
- Các chỉ tiêu tổng hợp:
Nhằm phản ánh về mặt chất việc sử dụng vốn cố định của
doanh nghi
ệp. Thông qua các chỉ tiêu này, người quản lý tài chính
có thể so sánh kết quả quản lý giữa kỳ này với kỳ trước, giữa đơn vị
mình với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất tương tự để rút ra
những trọng điểm cần quản lý.
Thuộc loại chỉ tiêu tổng hợp gồm có:
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng
vố
n cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Số dư vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp
bình quân số học giữa vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ .

Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ

Số VCĐ trong kỳ =
+ Hệ số hàm lượng vốn cố định : là đại lượng nghịch đảo của chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu đông vốn cố định.

1 Hệ số hàm lượng VCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Số dư
VCD
trong kỳ
Hệ số hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ

+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng
vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước( Sau thuế thu nhập ).

Lợi nhuận trước(sau) thuế thu
nhập
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ
Số dư
VCD
trong kỳ

Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý là chỉ tính những lợi nhuận
có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy, cần phải loại bỏ
những khoản thu nhập khác như lãi về hoạt động tài chính, lãi do
góp vốn liên doanh… không có sự tham gia của vốn cố định.
Chỉ tiêu phân tích: Hệ số hao mòn TSCĐ. Chỉ tiêu này một mặt

tiền khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục(còn gọi là đánh giá
lại): Là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh
hưởng c
ủa tiến bộ khoa học kỹ thuật, đánh giá lại thường thấp hơn
giá trị nguyên thủy ban đầu. Tuy nhiên trong trường hợp có sự biến
động của giá cả, đánh giá lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của nó.
Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có quyết định sử lý
thích hợp như: điều chỉnh lại mức khấu hao, hiện đại hoá hoặc thanh
lý, nhượ
ng bán TSCĐ.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là giá trị còn lại của
TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính
theo giá trị ban đầu(giá trị nguyên thuỷ còn lại) hoặc đánh giá
lại(giá trị khôi phục lại). Cách đánh giá này cho phép thấy được mức
độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá, từ đó lựa chọn chính
sách khấu hao hợ
p lý để thu hồi vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn.
Báo cáo quản lý 14
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp:
Yêu cầu bảo toàn vốn cố định là lý do phát triển của các hình
thức khấu hao. Không phải trong mọi trường hợp khấu hao nhanh
cũng là tốt. Vấn đề là ở chỗ phải biết sử dụng các phương pháp khấu
hao, mức tăng giảm khấu hao tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất,
từng thời điểm vậ
n động của vốn, không để mất vốn và hạn chế tối
đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.

Báo cáo quản lý 15
+ Phải cân nhắc giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra với việc thu
hồi hết giá trị còn lại của máy móc để quyết định cho tồn tại tiếp tục
của máy hay chấm dứt đời hoạt động của nó.
-Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp, kịp th
ời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư
hỏng, không dự trữ quá mức TSCĐ chưa cần dùng.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa
rủi do trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các
nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự
phòng tài chính, trích trước các chi phí dự phòng…
Nếu việc tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân chủ quan thì
người gây ra phải ch
ịu trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp.

Báo cáo quản lý 16
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP

I/Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ giới và xây
lắp số 13:


17
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng và công cộng
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công cơ khí
- Sản xuất gạch Block bằng dây chuyền công nghệ hiện đại của Tây
Ban Nha
Bằng định hướng phát triển đa dạng hoá ngành nghề, sản phảm
mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm, những năm vừa
qua, một mặt LICOGI 13 tiếp tục đầu tư đổi m
ới thiết bị công nghệ
và nâng cao trình độ cán bộ, công nhân kỷ thuật của lĩnh vực truyền
thống, mặt khác đầu tư phát triển các lĩnh vực, ngành nghề khác, sản
xuất ống cống bê tông cốt thép theo công nghệ quay li tâm, cầu
đường giao thông hạ tầng kỷ thuật tại các thành phố, sân bay, bến
cảng
Những lĩnh vực ngành nghề mới của công ty đã phát huy được
hiệu quả, cùng với ngành nghề
truyền thống làm tăng năng lực sức
cạnh tranh, vị thế tạo ra nhiều sản phẩm mới, nhiều việc làm và làm
tăng hiệu quả kinh doanh của công ty
Các công trình tiêu biểu LICOGI 13 đã và đang tham gia
- Nhà máy nhiệt điện phả lại I và II, thác mơ
- Các nhà máy xi măng Hoàng Thạch Bỉm Sơn, nghi sơn
- Các khu công nghiệp Bắc Thăng Long- Nội Bài

Báo cáo quản lý 18
Sơ đồ quản lý bộ máy công ty

triển hạ tầng. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong
công ty, phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo trong các lĩnh vực(tổ chức
nhân sự, tài chính,kinh tế kế hoạch, hợp đồng kinh tế)
Phó giám đốc thi công: phụ trách các công trình xây dựng, san
nền các công trình dân dụng và công trình dân dụng và công
nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, sản xu
ất cọc bê tông cốt
thép. Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh tế kỹ thuật trong các hoạt động
quản lý nghiệp vụ. Phụ trách chung về công tác an toàn vệ sinh lao
động. đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao, thay
mặt giám đốc giải quyết công việc hàng ngày khi giám đốc vắng
mặt.
Phó giám đốc
Cty- QRM
Giám đốc
Phòng
KTKT
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
cơ giới
Phó giám đốc
công ty
Phòng
vật tư
Phòng
kinh
doanh

nội bộ, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tổ chức nhân sự, hành
chính quản trị, theo yêu cầu sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo
của giám đốc
Phòng cơ giới: quản lý kỹ thuậ
t cơ giới đối với toàn bộ thiết bị
xe máy, đúng yêu cầu kỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao
II/.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH
NGHIỆP:
1/Tình hình vốn kinh doanh:
Số liệu ở bảng 1 sẽ cho ta thấy tình hình vốn kinh doanh của
công ty trong hai năm 2001 – 2002
Bảng 1 :cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cơ giới và xây lắp số
13
ĐV tính : 1000 đồng
Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch chỉ tiêu
số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT%
Vốn kinh doanh 9.256.440 100 11.066.765 100 1.810.325 19,56
Trong đó :
1 –vốncốn định 1.499.883 16,21 1.112.462 16,43 387.421 -25,83
2- vốn lưu động 7.756.557 83,79 9.954.303 83,57 2.197.746 28,33
Báo cáo quản lý 20

Theo bảng số liệu trên ta thấy Công Ty cơ giới và xây lắp số
13 có một cơ cấu nguồn vốn khá hợp lý. Là một công ty mang tính
đặc trưng của ngành xây dựng lẽ ra nguồn vốn cố định phải chiếm
tỷ trọng tương đối lớn. Nhưng do tính chất hoạt động của công ty là
hoạt động theo gói thầu nên mọi trang thiết bị máy móc của công ty

tài sản cố định cũng như giúp cho việc hạch toán chi tiết, cụ thể từng loại, nhóm
Báo cáo quản lý 21
tài sản cố định. Từ đó, công ty lựa chọn tỷ lệ khấu hao thích hợp với từng loại,
nhóm tài sản cố định và có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao theo nguồn vốn đã
hình thành nên tài sản cố định theo chế độ quy định.
Báng 2: cơ cấu tài sản cố định của Công ty cơ giới và
xây lắp số 13
ĐVT : triệu đồng
Năm Tỷ trọng % Chênh lệch Chỉ tiêu
2001 2002 2001 2002 Sốtiền %
Tổng nguyên giá TSCĐ 80 970 100 100 90 10.2
1. Nhà cửa và kiến trúc 90 190 21,6 19,6 0 0
2. Máy móc, thiết bị 10 540 57,9 55,7 30 5,9
3. Thiết bị dụng cụ quản lý 162 229 18,4 23,6 67 41,3
4. Phương tiện vận tải 8 11 2,04 1,13 -7 -38,8
Cơ cấu tài sản cố định của Công ty cơ giới và xây lắp số 13
cho ta thấy tổng nguyên giá tài sản cố định năm 2002 tăng 10,2% so
với năm 2001 tương ứng với số tiền là 90 triệu đồng. Trong đó cơ
cấu tài sản cố định được kết cấu như sau: Nhà cửa vật kiến trúc
không có gì thay đổi đó là một kết cấu hợp lý trong tổng tài sản cố
định vì nhà cửa vật kiến trúc không liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất vì vậy cơ cấu như trên là một cơ cấu hợp lý trong tổng
nguyên giá tài sản cố định.
Nếu xem xét kết cấu tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật thì
thấy rằng tỷ trọng máy móc thiết bị của công ty trong tổng tài sản cố
định chiếm phần lớn 57,9% năm 2001 và 55,7% năm 2002.
Với ch

ty cơ giới và xây lắp số 13cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Hàng
năm công ty đều thực hiện lập các dự án đầu tư tài sản cố định để từ
đó khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp.
Nhận thức được mỗi nguồn vốn đều có ưu nhược điểm riêng và
điều kiên thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau nên công
ty chủ yếu tạo l
ập và khai thác nguồn vốn cố định từ nguồn vốn tự
bổ sung.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy kết cấu nguồn vốn cố định của công ty
khá hợp lý, đảm bảo khả năng tự chủ của công ty trong sản xuất kinh
doanh và phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn tự có,
Báo cáo quản lý 23
vốn chủ sở hữu. Trong cơ cấu nguồn vốn cố định thì nguồn vốn vay
là hoàn toàn không có.
Bảng 3: Kết cấu tổng nguồn vốn cố định của Công ty cơ giới và
xây lắp số 13
ĐVT : triệu đồng
Năm Tỷ trọng % Chênh lệch
Chỉ tiêu
2001 2002 2001 2002 Số tiền%
Tổng nguồn vốn 880 970 100 100 90 10, 2
1-Nguồn vốn ngân
sách cấp
210 212 23, 9 21, 9 2 0, 95

những lý do giải thích tạ
i sao trong năm 2002 công ty chỉ đầu tư
thêm được 90 triệu đồng cho tài sản cố định và mới chỉ đầu tư vào
những tài sản cố định phục vụ thiết thực cho sản xuất kinh doanh.
Như vậy công ty mới chỉ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước và nguồn vốn tự bổ sung để đầu tư vào tài sản cố định mà chưa
khai thác đáng kể nguồn vố
n vay dài hạn bởi vì nguồn vốn này
thường sử dụng vào việc xây dựng cơ bản hạ tầng như đường xá, đây
cũng là khó khăn của công ty. Vấn đề đặt ra là công ty điều chỉnh cơ
cấu vốn vay cho phù hợp và đẩy nhanh việc thu nợ.
4- Tình hình thực hiện khấu hao tài sản cố định của Công ty cơ
giới và xây lắp số 13
Công ty cơ giới và xây lắp số
13 áp dụng chế độ trích khấu
hao theo quyết định 1062/TC/QĐ/BTC có hiệu lực từ ngày
01/01/1997. Công ty đã căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố
định theo thiết kế, hiện trạng tài sản cố định và tuổi thọ kinh tế của
tài sản cố định để xác định thời gian sử dụng tài sản cố định. Đồng
thời, công ty đã đăng ký với nhà n
ước về thời gian sử dụng của từng
loại tài sản cố định để căn cứ trích khấu hao.
Bảng 4: Bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định của công ty
( đã đăng ký với nhà nước)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status