Đánh giá chất lượng dịch vụ Internet ADSL của bưu điện tỉnh Phú Thọ - Pdf 98

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
Sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay đã đạt tới những trình độ đáng
kể. Một trong những lĩnh vực không thể không kể tới là sự phát triển của dịch vụ
Internet từ Internet gián tiếp thông thường đã sử dụng công nghệ ADSL để tạo ra một
dịch vụ Internet băng thông rộng với các tính năng vượt trội và đáp ứng được nhu
cầu sử dụng các ứng dụng cần tốc độ cao. Dịch vụ này đã trở lên vô cùng quan trọng
và không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như chính trị của đất
nước. Là một trong những mảng quan trọng của công nghệ thông tin cần phải cải tiến
và nâng cao chất lượng.
Trong xu thế mở cửa và toàn cầu hoá kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam đang nỗ lực và tạo dựng tiền đề để vươn mình hội nhập vào WTO. Là một trong
những doanh nghiệp đầu não của tỉnh, với khẩu hiệu “cuộc sống đích thực” Bưu điện
tỉnh Phú thọ (giữ vai trò là cầu nối về thông tin liên lạc của toàn tỉnh.
Mặt khác, trong điều kiện phá vỡ thế độc quyền, tự do hoá cạnh tranh về lĩnh
vực bưu chính- viễn thông và công nghệ thông tin, sức ép cạnh tranh đối với Bưu
điện tỉnh Phú thọ đặt ra ngày càng cao và cấp thiết, m cơ hội cũng như thách thức cho
Bưu điện Phú Thọ rộng hơn. Một trong những lợi thế cạnh tranh mạnh nhất đó chính
là nâng cao chất lượng dịch vụ.
Muốn vậy chúng ta phải biết được thực trạng dịch vụ Internet ADSL do Bưu
điện tỉnh cung cấp hiện nay như thế nào? Để có cơ sở và những biện pháp khoa học
cũng như các giải pháp hợp lý và tối ưu. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Đánh giá
chất lượng dịch vụ Internet ADSL của bưu điện tỉnh Phú Thọ”.
Nội dung bài báo cáo chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về tình hình sản xuất- kinh doanh của Bưu điện Phú Thọ.
Phần 2: Đánh giá chất lượng dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL của Bưu đi
Phần 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Internet ADSL của Bưu
điện tỉnh
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- 15/8/1945 theo quyết định của đại hội trung ương 3 thành lập Ty Bưu điện
Phú Thọ, xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm: phục vụ tốt sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, uỷ ban,
tỉnh đội, công an đối với công tác chiến đấu giữ vững an ninh trật tự, ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc giữa tỉnh và trung ương, giữa
tỉnh đến các đơn vị, góp phần đáp ứng yêu cấu thông tin của các đơn vị chiến đấu,
các ban ngành, đơn vị của trung ương sơ tán trên địa bàn và nhu cấu thông tin, trao
đổi của nhân dân.
Từ năm 1945 đến 1967: ty Bưu điện - Truyền thanh Phú Thọ có những bước
phát triển vững chắc, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vừa sản xuất, vừa chiến đấu và
phục vụ chiến đấu trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh..
Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ chiến
đấu và tham gia chiến đấu với sự cố gắng vượt bậc, tinh thần tự lực cao độ với khí
thế mỗi người làm việc bằng hai vì miền nam ruật thịt, Ty Bưu điện - Truyền thanh
Phú Thọ vẫn không ngừng củng cố, cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng và mở rộng, phát triển diện phục vụ.
Mạng lưới bưu chính được tổ chức thành hai hệ: hệ 1( hệ chức vụ) là những
công văn, tài liệu phục vụ sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh, tỉnh đội và công an
ngoài ra còn có báo ngày và thư chuyển tiền, đó là những bưu phẩm được ưu tiên vận
chuyển nhanh. Hệ thứ 2 là hệ phổ thông, phục vụ các cơ quan ban ngành và nhu cầu
thông tin của nhân dân, chủ yếu là các loại thư thường, bưu kiện và báo ra hàng tuần
nên được vận chuyển sau. Theo quyết đinh trung ương Ty Bưu điện - Truyền thanh
Phú Thọ thành lập phòng Bưu điện đặc biệt, với trên 10 người được tuyển lựa kỹ
càng và các trang thiết bị tốt nhất, nằm ngay tại cơ quan đầu não của tỉnh, chủ yếu
phục vụ sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh với cơ sở thông tin trực tiếp với trung
ương.
Hệ thống truyêng thanh từ tỉnh đến xã được sắp sếp phân tán xa các trọng
điểm, tập trung vào các khu đông dân cư, các đơn vị trung ương, phục vụ tốt công tác
phòng chống máy bay Mỹ đánh phá, mọi đơn vị, từng cán bộ sẵn sàng bảo vệ mạch
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
3

NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
động của Bưu điện tỉnh gồm 6 phòng, 1 ban quản lý nghiệp vụ, 1 đài báo thoại đường
dài, 1 đội công trình, 1 xưởng sửa chữa thiết bị, 13 bưu điện huyện, thành, thị và 50
bưu điện khu vực. Các tổ chức chính trị gồm có Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban chấp
hành công đoàn, Ban chấp hành đoàn thanh niên, Ban chỉ huy quân sự. Giai đoạn
4986- 1996 là giai đoạn thực hiện chiến lược tăng tốc, với các đầu mối sản xuất kinh
doanh gồm: Công ty điện báo- điện thoại, Công ty bưu chính- phát hành báo chí,
Công ty cung ứng vật tư và dịch vụ bưu điện, và hai đơn vị sản xuất phụ trợ là Công
ty xây lắp bưu điện, Xí nghiệp gạch Hồ Sơn. Và 13 đơn vị huyện, thị. Hệ thống bưu
điện xã được chuyển giao cho địa phương quản lý.
- Giai đoạn từ năm 1997 đến nay
Sau khi thực hiện chia tách tỉnh đầu năm 1997 Bưu điện tỉnh Phú thọ được tái
lập theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Bưu điện Phú thọ trở
thành doanh nghiệp Nhà nước có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh theo sự
phân cấp của Tổng công ty BC-VT VN. Về bộ máy quản lý Bưu điện tỉnh có Giám
đốc và Phó giám đốc, bộ máy giúp việc gồm 7 phòng ban chức năng, các đơn vị kinh
tế trực thuộc Bưu điện tỉnh có 2 công ty là Công ty điện báo- điện thoại và Công ty
Bưu chính- Phát hành báo chí, và 9 bưu điện huyện, thị.
Công tác quản lý và sản xuất của Bưu điện tỉnh tiếp tục được đổi mới theo
hướng khoa học, không chồng chéo và dần đi vào nề nếp. Bưu điện tỉnh tiếp tục thực
hiện thành công kế hoạch 5 năm 2001- 2005. Năm 2002 bộ máy quản lý của Bưu
điện tỉnh có sự thay đổi chỉ còn Công ty điện báo điện thoại, Công ty Bưu chính-
PHBC trở thành phòng Bưu chính- PHBC, 8 phòng ban chức năng, và 12 bưu điện
huyện, thị, thành. Theo kế hoạch của Tổng công ty BC- VT VN Bưu điện tỉnh sẽ thực
hiện chia tách viễn thông ra khỏi Bưu điện tỉnh trong năm 2007, Bưu điện tỉnh chỉ
gồm 6 phòng ban chức năng, bộ phận sản xuất trực thuộc bao gồm các tổ, các bưu
cục và 11 bưu điện huyện thị.
3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của Bưu điện Phú thọ

- Nhà trạm BTS di động Vinaphone
- Mạng Bưu chính- viễn thông hệ I
- Các cổng internet
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Hệ thống nhà trạm viễn thông
- Máy vô tuyến điện
- Máy xoá tem
- Các đại lý Bưu điện, các điểm bưu điện văn hoá xã, các bưu cục,…
Các phòng ban chức năng được trang bị máy vi tính, máy in, máy photo copy,
các tài liệu, công văn hướng dẫn hoạt động,.
c/ Nguyên vật liệu sử dụng
Với đặc điểm của ngành Bưu điện tỉnh chủ yếu sử dụng các loại thiết bị vật tư
cho mạng bưu chính- viễn thông: dây cáp, máy điện thoại, máy xoá tem, máy vô
tuyến điện, các phần mềm BCVT,…
d/ Lao động
Căn cứ vào kế hoạch phát triển chiến lược trước mắt cũng như lâu dài Bưu
điện Phú Thọ xây dựng và phát triển cơ cấu nguồn lao động phù hợp đáp ứng nhu
cầu. Sự phân công lao động ở Bưu điện tỉnh dựa trên yêu cầu thực tế, tính chất công
việc và khả năng trình độ cá nhân người lao động để bố trí cho phù hợp nhằm phục
vụ tốt cho quá trình sản xuất- kinh doanh và các mục tiêu chủ yếu của tổ chức.
Nguồn lao động của Bưu điện tỉnh được phân chia theo các hình thức sau:
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1: Nguồn lao động của Bưu điện tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: người
Năm
Phân loại

106
128
138
Phân loại theo giới tính:
Nam
Nữ
386
172
464
195
520
225
581
254
673
295
Phân loại theo trình độ:
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
Bồi dưỡng không bằng cấp
0
43
79
148
221
67
0

60
17
593
34
13
656
75
14
701
84
50
742
121
105
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động- cán bộ)
Nhìn trên bảng chúng ta thấy đội ngũ lao động của Bưu điện tỉnh hiện nay có
968 người, trong đó lao động nữ là 295 người, lao động nam chiếm 673 người, gấp
hơn 2.28 lần, cơ cấu như vậy là phù hợp với tính chất và cơ cấu kinh doanh của Bưu
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
điện tỉnh.Với độ tuổi lao động bình quân là 36-37 tuổi. Trình độ trên đại học là 3
người, trình độ đại học là 146người, trình độ cao đẳng 132 người, Trình độ trung cấp
la 218 người, công nhân 296 người, còn lại là lao động bồi dưỡng không bằng cấp.
Với số lượng lao động có trình độ cao chiếm tỷ lệ không nhỏ, và cơ cấu lao động trẻ
chiếm phần đa là điều kiện để hoạt động điều hành quản lý có hiệu quả, và tạo sự
nhanh nhạy, linh hoạt, sang tạo trong công việc, là một nhân tố quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của tổ chức. Cơ cấu lao động phân
theo các chỉ tiêu khá ổn định và có sự tăng dần qua các năm, chứng tỏ quy mô của
Bưu điện tỉnh được mở rộng. Lao động có bằng cấp cao tăng nhanh hơn lao động có

5 Phòng Bưu chính-PHBC 5 Bưu điện thị xã Phú thọ
6 Phòng Tiếp thị-Bán hàng 6 Bưu điện huyện Đoan hùng
7 Phòng Hành chính-Quản trị 7 Bưu điện huyện Thanh ba
8 Tổ tổng hợp 8 Bưu điện huyện Hạ hoà
9 Bưu điện huyện Cẩm khê
10 Bưu điện huyện Yên lập
11 Bưu điện huyện Thanh sơn
12 Bưu điện huyện Thanh thuỷ
13 Bưu điện huyện Tam nông
Mô hình tổ chức sản xuất của các đơn vị trực thuộc
(1). Bưu điện thành phố Việt Trì:
- Tổ quản lý
- Tổ giao dịch
- Tổ khai thác Bưu chính- PHBC
- Tổ vận chuyển Bưu điện
- Tổ khai thác phi thoại
- Bưu cục Nông trang
- Bưu cục Vân cơ
- Bưu cục Tiên cát
- Bưu cục Mậu xi
- Bưu cục Ga
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Bưu cục Bạch hạc
(2). Công ty điện báo- điện thoại
- Bộ máy quản lý: + Phòng kỹ thuật
+ Phòng kế toán thống kê- tài chính
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng tổ chức- hành chính

vụ quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của Bưu điện tỉnh Phú Thọ và các văn bản
quy định khác của Tổng công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành
cao nhất của Bưu điện tỉnh.
- Phó giám đốc và kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật sau khi đã được thông qua hội đồng quản trị
+ Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Kế toán trưởng là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
kế toán thống kê của đơn vị có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Phòng viễn thông- tin học: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc
Bưu điện tỉnh quản lý, điều hành và thừa lệnh giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, khai
thác, điều hành, xử lý ứng cứu thông tin trên mạng lưới, thiết bị viễn thông của Bưu
điện tỉnh Phú Thọ.
- Phòng Bưu chính- PHBC: tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức,
quản lý mạng lưới Bưu cục, mạng lưới đường thư, hướng dẫn trong công tác giá cước,
tiếp thị- chỉ đạo quản lý các hoạt động của điểm Bưu điện- văn hoá xã, đại lý, ki ốt, quản
lý sản xuất, khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính- viễn thông, phát hành báo
chí mà Bưu điện tỉnh Phú Thọ được phép tổ chức SXKD trên địa bàn tỉnh.
- Phòng tổ chức cán bộ- lao động: Tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh
quản lý, điều hành về các lĩnh vực công tác: tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền
lương, bảo hộ lao động, bảo vệ và các chính sách xã hội trong phạm vi Bưu điện tỉnh.
- Phòng kế toán- thống kê- tài chính: là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mưu giúp giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh giám đốc điều hành
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính, hạch toán kinh tế về 2 lĩnh vực bưu
chính và viễn thông trong toàn Bưu điện tỉnh.
- Phòng kế hoạch- XDCB là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham

đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm
hoàn thành kế hoạch được giao.
+ Kinh doanh và phục vụ các dịch vụ bưu chính, PHBC, các dịch vụ viễn
thông công cộng tại các điểm giao dịch.
+ Khai thác, vận chuyển bưu phẩm bưu kiện, báo chí nội tỉnh.
+ Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông hệ I.
+ Kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh viễn thông thông qua hợp đồng
trách nhiệm như: chấp nhận hợp đồng phát triển thuê bao, phát triển dịch vụ mới, thu
cước viễn thông. Bán các thẻ dịch vụ viễn thông cho điện thoại di động, điện thoại
dùng thẻ.
+ Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh tại các đại lý Bưu điện và các điểm
Bưu điện văn hoá xã.
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị BCVT liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung cấp.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty cho phép.
- Bưu điện huyện, thị xã có chức năng:
+ Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới BC-
PHBC, tiết kiệm Bưu điện để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch và phương
hướng phát triển do giám đốc Bưu điện tỉnh trực tiếp giao đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu
thông tin trong đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
+ Kinh doanh và phục vụ các dịch vụ bưu chính, PHBC
+ Kinh doanh vật tư chuyên ngành bưu chính- viễn thông theo phân cấp của
Bưu điện tỉnh
+ Kinh doanh các ngành kinh tế khác trong phạm vi pháp luật cho phép theo
quy định của Bưu điện tỉnh.
f/ Vốn sản xuất- kinh doanh, bao gồm:
- Vốn được Tổng công ty giao
- Vốn do Tổng công ty bổ xung
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45

NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
năm, chứng tỏ sự hoạt động có hiệu quả của Bưu điện tỉnh, thể hiện trong bảng dưới
đây:
Bảng 2: Bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế của Bưu điện tỉnh
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng doanh thu phát sinh tỷ đồng 80.16 102.8 141.53 169 190
Tổng doanh thu thuần tỷ đồng 59.2 77.8 112.7 127.5 146
Nộp ngân sách nhà nước tỷ đồng 4.1 5.41 6.24 7.35 8.6
Năng suất lao động triệu
đồng/người/năm
201 218 229 236 252
Phát triển thuê bao số 40174 66058 75093 83367 105048
Phát triển Internet tốc độ cao
ADSL Thuê bao 106 1852
Mật độ máy điện thoại/100 dân chiếc/100 dân 3.6 4.5 6.4 7.7 10.4
(Nguồn: phòng KT- TK- TC)
Trong giai đoạn đất nước có chiến tranh Bưu điện Phú Thọ không ngừng nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, giao thông viên
kiên cường, dũng cảm, linh hoạt, đủ sức đảm bảo giao thông liên lạc thông suốt trong
mọi hoàn cảnh. Và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác giao thông liên
lạc, Bưu điện Phú Thọ đã có những bước trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt.
Mạng lưới thông tin liên lạc, phát hành báo chí được thiết lập khá hoàn chỉnh và đồng
bộ từ tỉnh về huyện đến các xã, kể cả vùng sâu vùng xa. Các trang thiết bị kỹ thuật
từng bước được cải tiến, bổ xung, hoàn thành vượt mức các kế hoạch đề ra. Trong
thời kỳ đất nước hoà bình Bưu điện Phú Thọ không ngừng tích cực lao động sản xuất
và thu được những thành tựu đáng kích lệ:

Mạng điện thoại cố định: năm 2006 phát triển thêm 6 tổng đài Indoor, toàn
tỉnh coa 58 trạm chuyển mạch điện thoại cố định với tổng dung lượng lắp đặt là
110344 số. Hoàn thành các dự án lớn vốn tập trung thuộc giai đoạn 2003- 2005 như
dự án mạng cáp TP Việt trì, dự án hiện đại hoá mạng truyền dẫn Phú thọ, dự án mạng
cáp TX Phú thọ và 10 huyện, và 2 mạng cáp bổ xung giai đoạn 2003- 2005. Thi công
và hoàn thành các hệ thống cống bể, các tuyến cáp quang treo, các cột treo cáp. Mạng
truyền dẫn: Tổ chức quy hoạch và thiết lập vòng ring mạng cáp quang nội tỉnh nhằm
đảm bảo an toàn thông tin. Mạng thông tin di động vinaphone: Chuẩn bị tốt cơ sở hạ
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tầng nhà trạm để triển khai lắp đặt mới các trạm BTS di động vinaphone. Dịch vụ
internet tốc độ cao ADSL: đầu tư tăng thêm 3700 cổng internet, phục vụ trên địa bàn
tỉnh và là doanh nghiệp có mạng internet ADSL mạnh nhất trên địa bàn. Hệ thống
nhà trạm viễn thông: được tăng cường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các điểm
viễn thông mới cũng như phục vụ chia tách BCVT.
+ Mạng bưu chính:
Đã phát triển mới 28 đại lý Bưu điện đa dịch vụ năm 2006. Hiện nay, toàn
Bưu điện tỉnh có 373 điểm Bưu điện phục vụ, gồm: 239 điểm Bưu điện văn hoá xã,
43 Bưu cục, 91 đại lý bưu điện. Mạng lưới Bưu điện văn hoá xã hoạt động ngày một
hiệu quả, thể hiện là đầu mối quan trọng của Bưu điện tỉnh tại cơ sở cấp xã. Ngoài
các dịch vụ bưu chính- viễn thông cơ bản, đến nay 87% số điểm có dịch vụ thư
chuyển tiền, 35% số điểm có dịch vụ EMS, 41 điểm có dịch vụ internet công cộng,
100% điểm tham gia hỗ trợ dịch vụ viễn thông, một số Bưu điện văn hoá xã
(BĐVHX) còn là điểm lắp đặt tổng đài viễn thông, trạm thông tin di động. Hiện nay,
bình quân 1 điểm BĐVHX có 8 đầu báo phục vụ miễn phí và 330 đầu sách các loại.
Doanh thu đạt gần 4.8 tỷ đồng, doanh thu bình quân đạt 2 triệu đồng/điểm/tháng, thu
nhập của nhân viên BĐVHX tiếp tục tăng lên, bình quân đạt 650000đ/người/tháng.
Công tác vận chuyển, khai thác bưu chính hoạt động ổn định, đảm bảo khớp hành
trình đường thư, đảm bảo chất lượng phục vụ. Các dịch vụ bưu chính- phát hành báo

Tuy có nhiều sự thuận lợi nhất định nhưng khó khăn đặt ra cho Bưu điện tỉnh
còn rất nhiều, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt về dịch vụ viễn
thông, cùng với BCVT còn có 5 nhà khai thác và cung cấp mạng lớn đang ngày càng
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chiếm lĩnh thị trường, phá vỡ thế độc quyền của BCVT. Mặt khác, năng lực phủ sóng
của Bưu điện tỉnh còn chưa mở rộng nên phát triển thuê bao trả sau bị các nhà cung
cấp khác giành thị trường.
Tỷ lệ nợ đọng cước phí điện thoại còn cao, chưa có nhiều biện pháp hiệu quả
để giảm mạnh nợ đọng. Công tác quản lý tài chính, quản lý vật tư, hàng hoá tại một
số đơn vị cơ sở thực hiện chưa chặt chẽ theo quy định, một số không ít cán bộ địa
phương còn thiếu kinh nghiệm quản lý.
Gặp phải những khó khăn, vướng mắc về giấy phép thi công, giải phóng mặt
bằng làm cho một số công trình đầu tư mạng cáp khó thực hiện và hoàn thành chậm,
không đáp ứng kịp thời nhu cầu lắp đặt máy điện thoại.
Chưa chủ động chăm sóc khách hàng và phát triển khách hàng bưu chính, chất
lượng kiểm soát nghiệp vụ chưa cao. Các đơn vị bưu chính chưa phối hợp thực hiện
tốt nhiệm vụ phát triển máy điện thoại. Hiệu quả dịch vụ internet còn thấp. Hệ thống
điểm bán hàng tại các đài trạm viễn thông chưa quy củ, hiệu quả chưa cao.
- Một số cán bộ công nhân viên còn thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ chưa tốt, còn để xảy ra một số sai phạm chất lượng, để khách hàng không hài
lòng.
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
Đánh giá chất lượng dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL của
Bưu điện tỉnh Phú Thọ.
I. Khái quát về tình hình cung cấp dịch vụ Internet ADSL của Bưu điện

nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ
hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.
Giao thức RP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của nó, quan trọng nhất
là khả năng liên kết các mạng khác với nhau một cách dễ dàng. Chính điều này cùng
với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và thương
mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng
(SuperNetwork). Năm 1980, ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của Internet.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập kỷ 1980 khi tổ
chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn
với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang
NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả đã
ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất
trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị,
quân sự,nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet
không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại
điện tử trên Interne
Ở Việt Nam, Internet chính thức xuất hiện năm1996, khi đó đặt dưới sự quản
lý duy nhất của một IPX là Tổng cô ng ty bưu chính viễn thông Việt Nam (Tổng
công ty): VNPT. Cho tới tháng 7 năm 2003 dịch vụ Internet ADSL chính thức được
cung cấp bởi Tổng công ty và Bưu điện tỉnh bắt đầu cung cấp dịch vụ này vào tháng
7 năm 2005.
- Dịch vụ Internet bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet
và dịch vụ ứng dụng Internet.
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy nhập đến Internet.
+ Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các đơn vị, doanh nghiệp

qua mạng điện thoại công cộng – Không phải trả cước nội hạt.
· Ưu điểm về tốc độ kết nối: - Truy nhập Internet với tốc độ cao ( Tốc độ
tối đa truy cập có thể lên đến 8Mbps cho đường tải dữ liệu xuống và 640Kbps cho
đường đưa dữ liệu lên) . Rất phù hợp với người sử dụng phải thường xuyên khai thác
thông tin trên Internet.
· Công nghệ ADSL có thể phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy
cập Internet với tốc độ cao như: Giáo dục và đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu,
trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình, …
· Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối.
· Không tín hiệu bận, không thời gian chờ.
· Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại khi đang truy nhập Internet.
· Thiết bị đầu cuối giá rẻ.
· Vẫn có địa chỉ Email.
· Tính cước theo lưu lượng dữ liệu gửi/nhận với giá cước rẻ: dùng bao
nhiêu, trả tiền bấy nhiêu.
Quý khách sẽ được hỗ trợ 24/24h, 7ngày/tuần qua số điện thoại miễn
phí 18001260 hoặc 800126
1.3. Điều kiện - thiết bị cần thiết sử dụng dịch vụ Mega VNN
- Đường dây ADSL
- Modem/router ADSL
- Máy tính có hỗ trợ cổng USB hoặc card mạng Ethernet 10 Base- T
NguyÔn Nh Quúnh Líp: QRL 45
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Splitter (thiết bị đặc biệt để ghép/tách tín hiệu thoại và data)
1.4. Cách thức truy nhập
- Username: do khách hàng chọn (nếu đăng ký mới)
- Password: nhà cung cấp dịch vụ cung cấp (nếu đăng ký mới)
2. Phương thức cung cấp và cách tính cước dịch vụInternet ADSL
2.1. Quy trình cung cấp dịch vụ Internet ADSL của Bưu điện tỉnh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status