Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong Công ty Giầy Ngọc Hà - Pdf 97

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
Lời nói đầu
.........................................................................................................................
2
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
.........................................................................................................................
3
I- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
.............................................................................................................................
3
1- Doanh nghiệp phát triển nền kinh tế thị trường
.............................................................................................................................
3
2- Môi trường kinh tế và những tác động của nó đến doanh nghiệp
.............................................................................................................................
4
II- Vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
6
1- Khái quát chung về vốn kinh doanh
.............................................................................................................................
6
2- Tài sản lưu động và vốn lưu động
.............................................................................................................................
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
III- Nội dung vốn lưu động trong doanh nghiệp
.............................................................................................................................
9

.............................................................................................................................
28
VI- Đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
30
1- Bảo toàn VLĐ
.............................................................................................................................
30
2- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
32
3- Kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
37
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty
giầy Ngọc Hà
.........................................................................................................................
40
I- Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Giầy
Ngọc Hà
.............................................................................................................................
40
1- Đặc điểm chung của Công ty Giầy Ngọc Hà
.............................................................................................................................
40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
41

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là mục tiêu phấn
đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền
với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra đươc những
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi
các doanh nghiệp cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của
Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và
sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới,
nguồn vốn do ngân sách cấp giảm xuống ở mức tối thiểu, mở rộng quyền tự
chủ và giao vốn cho các doanh nghiệp được tự ý quản lý và sử dụng. Điều
này tạo nên một tình huống đầy phức tạp trong tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà chính là một bài học thực tế
quý giá trong kỳ thực tập cuối khoá của em. Do đó em đã chọn cho mình
chuyên đề thực tập: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động trong Công ty Giầy Ngọc Hà"
Chuyên đề gồm 3 phần lớn sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở
Công ty Giầy Ngọc Hà
Chương III: Một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I- DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

đến việc hoàn thành kế hoạch đề ra của Nhà nước mà không quan tâm đến
hiệu quả thu được. Thiếu vốn Nhà nước cấp thêm, mất vốn (Tổ) được
nhiều bù lỗ, không lo thị trường tiêu thụ... Do vậy, các doanh nghiệp không
lo mắc phải những khó khăn trong việc khai thác và tạo lập vốn kinh
doanh, việc sử dụng vốn không có hiệu quả là kết quả tất yếu của cơ chế
bao cấp.
Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước có sự thay
đổi cơ bản. Sự thay đổi này được thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Đặc điểm 1: Các doanh nghiệp đều phải là người tổ chức kinh tế tự
chủ về mặt tài chính, tiến hành hạch toán kinh doanh
- Đặc điểm 2: Lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ, làm mục
tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 3: Phân phối lợi ích kinh tế không chỉ theo lao động mà
còn theo giá trị (vốn)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Đặc điểm 4: Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
như: quy luật giám quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...
- Đặc điểm 5: Kinh tế thị trường vừa tạo thời cơ vừa chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 6: Trong cơ chế bất cấp, các doanh nghiệp quốc doanh
được Nhà nước bao cấp toàn bộ. Nhận thấy rõ được tác hại của cơ chế tập
trung bao cấp, Đảng và Nhà nước đã xác định: chuyển nền kinh tế nước ta
từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã làm thay đổi hẳn sự quản lý
của Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Nhà nước chỉ cấp
vốn cố định và 30% vốn lưu động đối với tự chủ trong sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp cùng với trách nhiệm và nghĩa vụ tương ứng.
Việc tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

2- TSLĐ và VLĐ của doanh nghiệp
2.1. TSCĐ
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoai tư liệu
lao động còn phải có TSLĐ. Để hình thành TSLĐ, doanh nghiệp phải bỏ ra
số vốn đầu tư ban đầu. Vì vậy có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn
thị trường ứng trước để đầu tư mua sắm TSLĐ sản xuất và tài sản lưu
thông trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành các bộ
phận:
- Một bộ phận là các vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục (nguyên nhiên liệu).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến sản
phẩm
- Một bộ phận nằm trong quá trình lưu thông: chọn lọc, đóng gói
xuất giao sản phẩm và thanh toán với khách hàng.
2.2. Vốn lưu động
2.2.1. Khái niệm
Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các TSLĐ, còn hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Các hình thái biểu hiện của TSLĐ liên quan đến toàn bộ các giai đoạn của
quy trình sản xuất kinh doanh, từ hâu mua sắm vật tư, sử dụng vật tư đến
khâu tiêu thụ sản phẩm. Do đó để đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục thường xuyên, một bộ phận TSLĐ phải được tài trợ =
VLĐ của doanh nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
TSLĐ luôn được biểu hiện trong mọi khâu của quy trình sản xuất
kinh doanh, nó gắn bó và ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình sản xuất kinh
doanh. VLĐ là biểu hiện giá trị TSLĐ nên cũng có vai trò quan trọng trong
từng khâu của quy trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động mang những

nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau
đó và việc đầu tư phải hợp lý đồng bộ. Nếu như doanh nghiệp nào đó
không đủ vốn đầu tư thì qua trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn.
2.2.3. Vai trò của VLĐ.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là một bộ phận
không thể thiếu được trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những yếu tố cực kỳ quan
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Như
vậy, nói đến VLĐ là nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói đến việc
làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Điều của tất cả các doanh nghiệp
đều quan tâm. VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong sản xuất lao
động của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra một cách liên tục từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, nó chính là vốn luân chuyển giúp doanh nghiệp áp
dụng máy móc thiết bị và lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Giá trị của nó chuyển hoá hoàn toàn vào giá thành sản phẩm sau
một chu kỳ sản xuất. Do vậy chi phí về VLĐ là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm về cơ bản doanh nghiệp đầu tư tiền vốn ban đầu để mua sắm vật tư
sau đó tiến hàng sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hoá dịch vụ rồi tiêu thụ
chúng nhằm thu lại tiền vốn và thu thêm giá trị thặng dư phục vụ cho tái
sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển VLĐ diễn ra trong toàn bộ các giai
đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy sự vận động và biến đổi
của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy VLĐ có vai trò rất quan
trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu VLĐ là một yêu cầu tất yếu, cấp bách đối với doanh nghiệp hiện nay

- Vốn vật liệu đóng gói
- Vốn công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
2.1.2. Vốn lưu động trong khâu sản xuất
- Giá trị thành phầm dở dang, bán thành phẩm
- Chi phí chờ kết chuyển
2.1.3. VLĐ trong lưu thông
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn...
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng...
Trong các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...
Trog các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản vốn dự trù, vốn sản
xuất và vốn thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn
này luân chuyển theo những quy luật nhất địn, có thể căn cứ vào nhiệm vụ
sản xuất định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp
để tính ra số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn
lưu động định mức. Việc xác định số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu
gọi là mức vốn lưu động. Việc phân loại vốn VLĐ theo phương pháp này
giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của VLĐ trong từng khâu
của quy trình của quy trình chu chuyển VLĐ. Từ đó có biện phá tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ
chu chuyển VLĐ.
2.2. Dựa theo hình thái biểu hiện
2.2.1. Vốn vật tư hàng hoá:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền

cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng sắp đăt các công trình
tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp trong xây dựng cơ bản.
2.2.2. Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khá, hoặc để trả nợ. Vì vậy trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một khối lượng tiền
nhất định.
* Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quy trình
bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước. Ngoài ra, trong một số
trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho
người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng. Việc phân loại theo cách
này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
2.3. Dựa theo nguồn hình thành
Được chia làm 2 loại
2.3.1. Ngồn vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền dử dụng, quyền
chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: số
VLĐ được ngân sách Nhà nước (đối với doanh nghiệp Nhà nước) số vốn
do cổ đông bỏ ra liên doanh liên kết qua cổ phiếu.
2.3.2. Nợ phải trả:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Nguồn vốn đi vay: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán. các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình

IV- XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1- Sự cần thiết phải xác định nhu cầu VLĐ
Xác định đúng dắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục,
tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là nội dung quan trọng của hoạt động
tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang
thực hiện, hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về
VLĐ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì
điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực vì:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng và lãng phí vốn.
- Là cơ sở để tổ chức các nguồn hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu
VLĐ của các doanh nghiệp
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiêu quả VLĐ, đồng thời là căn cứ
để đánh giá kết qảu công tác quản lý VLĐ trong nội bộ doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác hết khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ;
gây nên tình trạn ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thiếu thốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký với
khách hàng
Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp là một đại lượng

hoạch nói trên và đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm trước khi tổng hợp nhu
cầu vốn của các kế hoạch này.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ
Xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải được sự tham gia của các
đơn vị trực thuộc như các phòng, ban, phân xưởng bộ phận cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có tác động trong một phạm vi rộng, suốt chu lỳ kinh
doanh của một doanh nghiệp có liên quan hầu hết đến các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các hoạt động giao dịch, gắn liền
với việc dự trữ hàng hoá, vật tư, chuyển đổi từ hàng tự trữ thành các khoản
thu qua bán hàng, việc thu tiền và sử dụng tiềt mặt để trả các khoản nợ... vì
vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động có liên quan trực tiếp tới đông đảo
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, cho nên khi xác định nhu cầu
vốn lưu động phải thu thập ý kiến đóng góp của các bộ phận có liên quan.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Nếu không, nhu cầu vốn lưu động xác định sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém
chính xác.
- Tiết kiệm:
Phải thực hành tiết kiệm, cố gắng giảm bớt số lượng vốn lưu động
chiếm dùng để có thể đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với số vốn thấp nhất.
Trong quá trình xác định nhu cầu vón lưu động cần phải phân tích
tình hình thực tế cung cấp phân phối và tiêu thụ phát hiện những vấn đề tồn
tại để xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp với các biện pháp
quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, củng cố và mở rộng
quan hệ hợp tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác kinh
doanh trên cơ sở cơ giới hoá, tự động hoá, áp dụng các phương tiện bốc
xếp hiện đại nhằm rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển nguyên vật
liệu, vật liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3- Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Một nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lượng sản

liên tục. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu các loại vốn trong khâu dự trữ
sản xuất... vốn lưu động trong khâu này có nhiều loại khác nhau trong đó
nguyên vật liệu chính là loại mà doanh nghiệp cần tiêu hao rất nhiều. Vì
vậy trong khâu này chủ yếu ta xác định nhu cầu vốn lưu động nguyên vật
liệu chính. Còn các khoản vốn khác thì tuỳ theo nhu cầu và tình hình thực
tế mà ta áp dụng một trong 2 phương pháp tính cho hợp lý.
Công thức: Vnl = Fn x N
Trong đó:
Vnl: Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Fn: Phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày về nguyên vật liệu chính
năm kế hoạch
N: Số ngày định mức dự trữ
Xác định các yếu tố trong công thức trên:
• Phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch (Fn):
Fn =
Tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Số ngày trong năm kế hoạch
+ Tổng phí tổn tiêu hao được xác định theo các nhân tố:
Số lượng sản phẩm sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
mỗi đơn vị sản phẩm, ngoài ra cần xem xét trong năm kế hoạch có sử dụng
nguyên vật liệu chính vào việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc chế thử
sản phẩm mới, đơn giá nguyên vật liệu năm kế hoạch (đối với cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
giá nguyên vật liệu là giá mua không có thuế GTGT đầu vào, đối với cơ sở
kinh doanh đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên giá gia tăng và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT: Giá nguyên vật liệu là giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào).
+ Số ngày trong năm kế hoạch được quy ước 1 năm 360 ngày

xuất thì số lượng nguyên vật liệu dự trữ trong kho luôn biến động từ mức
cao nhất dần dần giảm đến mức thấp nhất. Mặt khác, số nguyên vật liệu
được doanh nghiệp sử dụng có nhiều loại khác nhau, thời gian và nhập kho
cùng xen kẽ nhau. Tình hình trên cho phép ta chỉ tính tỷ lệ nhất định để
điều chỉnh số ngày cung cấp cách nhau nhằm rút ngắn số ngày này mà vẫn

Trích đoạn Bảo toàn vốn lưu động. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động Đặc điểm chung của công ty giày Ngọc Hà
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status