Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm nam hà - Pdf 97

Hoàn thiện công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu tại chi nhánh công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà
Mục lục
Nội dung
Trang
Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề lý luận về hạch toán lu chuyển
hàng nhập khẩu và đặc điểm hoạt động nhập khẩu
hàng hóa
1
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và đặc
điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1
1. Khái niệm và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu
1
1.1. Khái niệm 1
1.2. Điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu 1
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
2
3. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
3
3.1. Đối tợng nhập khẩu 3
3.2. Phơng thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 3
a. Các phơng thức nhập khẩu 3
b. Các hình thức nhập khẩu 4
c. Các phơng thức thanh toán trong hợp đồng ngoại 5
3.3. Các phơng thức tiêu thụ hàng nhập khẩu 7
a. Bán buôn hàng hoá 7
b. Bán lẻ hàng hoá 8
3.4. Công tác tính giá hàng nhập khẩu 9
a. Tính giá hàng nhập khẩu 9

1. Lịch sử hình thành và phát triển
34
2. Chức năng và nhiệm vụ
35
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh những năm gần
đây
36
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
37
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Chi
nhánh
38
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 38
5.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 40
5.3. Hệ thống sổ kế toán 41
II. Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh
42
1. Nhập khẩu trực tiếp
42
1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ 42
1.2. Phơng pháp hạch toán 43
2. Nhập khẩu uỷ thác
46
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu
49
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty cổ
phần dợc phẩm Nam Hà
53
I. Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán hoạt động nhập

i. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xnk và đặc
đIểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1. Khái niệm và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1. Khái niệm
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán hàng hoá giữa
thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán bao
gồm cả hợp đồng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
L u chuyển hàng hoá nhập khẩu là một quy trình gồm hai giai đoạn:
+ Nhập khẩu hàng hoá, và
+ Tiêu thụ hàng nhập khẩu.
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngoại thơng - ĐHNTHN)
1.2. Điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu
Các doanh nghiệp sau đây có quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu: Th-
ơng nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập theo quyết
định của pháp luật, đợc quyền xuất - nhập khẩu hàng hoá theo ngành, nghề đã
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
Quyền đợc uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá: Thơng nhân có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh
doanh xuất -nhập khẩu đợc quyền uỷ thác xuất-nhập khẩu hàng hoá phù hợp với
nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn
ngạch và hàng hoá có giấy phép của Bộ Thơng mại, thơng nhân chỉ đợc uỷ thác
xuất-nhập khẩu trong phạm vi số lợng hoặc trị giá ghi tại văn bản phân bổ hạn
ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ Thơng Mại.
Quyền đợc nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá: Thơng nhân đã
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu có quyền đợc nhận uỷ
Nguyễn Thị Mai An 1 Lớp A2 - CN9
Phần i
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
thác xuất - nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký

trạng nhập siêu do nội lực của nền kinh tế cha đủ mạnh, tuy rằng trong
một số năm gần đây tình trạng này đã có những chuyển biến tích cực.
3. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Nguyễn Thị Mai An 2 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
3.1. Đối tợng nhập khẩu
Đối tợng nhập khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành, nghề ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc Danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Hàng
hoá nhập khẩu là những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc cha đủ yêu
cầu cả về chất lợng và số lợng.
Đối tợng hàng nhập khẩu không chỉ đơn thuần là những mặt hàng phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân c mà chủ yếu là các trang thiết bị,
máy móc, vật t, kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân trong tất cả các ngành, các địa phơng và trên mọi lĩnh vực.
Bên cạnh các mặt hàng doanh nghiệp đợc tự do nhập khẩu còn có các mặt
hàng nhập khẩu có điều kiện và các mặt hàng cấm nhập khẩu. Hàng hoá nhập
khẩu có điều kiện là hàng hoá nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của
Bộ Thơng mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành. Đối với Danh mục hàng cấm
nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ đợc nhập khẩu trong trờng hợp đặc biệt khi đợc
phép của Thủ tớng Chính phủ.
Đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu đợc đóng gói nguyên đai, nguyên kiện,
bên ngoài có các ký, mã hiệu thuận tiện cho việc giao nhận, vận chuyển trừ một
số hàng hoá đặc biệt không đóng gói đợc thì có quy định riêng về bao bì và cách
giao nhận.
3.2. Phơng thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
a. Các phơng thức nhập khẩu
Trên thực tế có hai phơng thức nhập khẩu hàng hoá: Nhập khẩu theo Nghị
định th và nhập khẩu ngoài Nghị định th.
Ph ơng thức nhập khẩu theo Nghị định th là các phơng thức mà doanh

nhập khẩu lớn trên thị trờng, có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu hoạt động
kinh doanh thơng mại quốc tế (cả về tập quán, ngôn ngữ và pháp luật) đợc nhập
khẩu trực tiếp và phải có giấy phép của Bộ Thơng mại cấp cho phép trực tiếp
tham gia ký kết, giao dịch hợp đồng ngoại thơng với nớc ngoài.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức đợc thực hiện ở những đơn vị có giấy phép
của Nhà nớc cho phép nhập khẩu nhng không đủ điều kiện trực tiếp tham gia
đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận hàng hoá với nớc ngoài vì vậy
phải uỷ thác cho đơn vị có khả năng nhập khẩu trực tiếp để họ thực hiện nhập
khẩu hàng hoá cho mình. Đơn vị nhận, uỷ thác nhập khẩu là đại lý mua hàng
trong khâu này và nhận đợc hoa hồng uỷ thác từ đơn vị giao uỷ thác và khoản
hoa hồng này đợc ghi nhận là doanh thu của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu.
c. Các phơng thức thanh toán trong hợp đồng ngoại
Phơng thức thanh toán là cách thức ngời bán thực hiện để thu tiền về và
ngời mua thực hiện để trả tiền. Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong
quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng - mà ở đây là hợp đồng nhập khẩu. Có
Nguyễn Thị Mai An 4 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
nhiều phơng thức thanh toán khác nhau, mỗi phơng thức có những thủ tục thực
hiện, u nhợc điểm khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp cần phải biết và nắm đợc để
lựa chọn một phơng thức có lợi, tốn ít chi phí mà vẫn đem lại nguồn lợi nhuận.
Dới đây là một số phơng thức thanh toán phổ biến hay đợc sử dụng:
Ph ơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Là phơng thức thanh toán trong đó bên bán sau khi giao hàng hoá và dịch
vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền bên mua, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Nếu phiếu nhờ thu không kèm chứng từ thì gọi là phơng thức Nhờ thu
phiếu trơn trong đó ngân hàng không nắm đợc chứng từ, ngời mua có thể dùng
bộ chứng từ mà mình đã nhận bằng bu điện hoặc bằng một đờng nào khác để
nhận hàng đồng thời vẫn trì hoãn việc trả tiền.
Một phơng thức khác của nhờ thu là Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức

phơng thức thanh toán khác. Đối với ngời bán, nó đảm bảo rằng chắc chắn thu đ-
ợc tiền hàng. Đối với ngời mua, nó đảm bảo việc trả tiền cho ngời bán chỉ đợc
thực hiện một khi ngời bán đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ mà ngân
hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó. Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng thức này là
thủ tục phức tạp và chi phí cao, tốn kém.
Ph ơng thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Là phơng thức trong đó bên mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho ngời đợc hởng (bên bán) ở một thời điểm cụ thể trong
một thời gian nhất định và ngời mua trả tiền cho ngời bán thông qua ngân hàng.
Ưu điểm của phơng thức này là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không
cao cho nên nó đợc áp dụng trong thanh toán các lô hàng có giá trị nhỏ hoặc các
khoản phí dịch vụ ngoại thơng, trả tiền vận tải, bảo hiểm, tiền ứng trớc, tiền hoa
hồng... Tuy nhiên, trong phơng thức này đơn vị nhập khẩu có thể bị rủi ro do bộ
chứng từ giả cho nên trong nhiều trờng hợp bên nhập khẩu nhận đợc hàng rồi
mới chuyển tiền trả cho bên xuất khẩu.
Ngoài các phơng thức trên, trong thanh toán quốc tế ngời ta còn sử dụng
một số phơng thức khác nh: Ghi sổ (Open Account), Th uỷ thác (Authority to
Purchase - A/P), Th bảo đảm tiền (Letter of Guarantee - L/G).
3.3. Các phơng thức tiêu thụ hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng nhập khẩu chịu sự quản lý chung của Nhà nuớc về hoạt
động xuất nhập khẩu, đợc quy định tại Nghị Định số 33/CP ngày 19/4/1994 của
Chính phủ trên nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyễn Thị Mai An 6 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
- Tuân thủ pháp luật và các chính sách có liên quan của Nhà nớc về sản
xuất, lu thông và quản lý thị trờng.
- Tôn trọng các cam kết với nớc ngoài và tập quán thơng mại quốc tế.
- Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, và bảo đảm
sự quản lý của Nhà nớc.
Hoạt động bán hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu gồm hai phơng thức

(toàn bộ hay một phần giá trị) thì mới coi là hàng hoá đã tiêu thụ.
(iii) Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh
nghiệp đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua
để hởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu
trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
b. Bán lẻ hàng hoá
Là phơng thức bán hàng với số lợng ít và phục vụ trực tiếp ngời tiêu dùng.
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hoá. Hàng hoá
chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng và giá trị của chúng đợc thực hiện. Các hình thức
bán lẻ gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa nhận tiền vừa giao
hàng cho khách hàng đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Cuối ca,
cuối ngày nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm hàng để ghi thẻ
quầy, lập báo cáo bán hàng đồng thời kiểm tiền để lập giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng
và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân thu tiền, viết hoá đơn hoặc
tích kê thu tiền và đa cho khách hàng tới nhận hàng tại quầy do ngời
bán giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp số tiền,
kiểm tiền và lập giấy nộp tiền còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số
tiền đã giao theo hoá đơn hoặc tích kê, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu
với số hiện có để xác định số hàng thừa, thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Ngời mua đợc quyền chọn lấy hàng mua rồi đem
đến bộ phận thu ngân nộp tiền. Bộ phận thu ngân tính tiền, lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp vào quỹ.
Ngoài các hình thức trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các phơng thức
bán hàng khác nh: Bán hàng trả góp, ký gửi, đại lý... Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu
thụ khi doanh nghiệp có tham gia mua bán, thanh toán theo hình thức nhất định
và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá thuộc diện kinh doanh.
3.4. Công tác tính giá hàng nhập khẩu
a. Tính giá hàng nhập khẩu

Giảm giá
hàng mua đ-
ợc hởng
Cần chú ý rằng, đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
trực tiếp, giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế VAT của hàng nhập
khẩu.
Nh vậy, giá thực tế hàng nhập khẩu bao gồm hai bộ phận: Trị giá mua (kể
cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng
hoá, kế toán phải tách riêng hai bộ phận trên để tính toán.
b. Tính giá hàng xuất bán
Hàng tháng để có cơ sở tính đúng, tính đủ thu nhập từ hoạt động bán hàng
với doanh nghiệp, kế toán phải xác định đợc giá thực tế của hàng bán ra. Do giá
thực tế của hàng hoá mua vào đợc chia thành hai bộ phận (trị giá mua và chi phí
thu mua) nên việc tính giá cho hàng xuất bán rất phức tạp. Xác định đúng giá
vốn không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức tốt quá trình thu mua mà còn phụ
thuộc vào sự lựa chọn phơng thức tính giá hàng hoá xuất tại đơn vị. Không giống
nh việc tính giá xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, do đặc điểm của hàng
hoá nhập khẩu mà việc tính giá xuất bán hàng nhập khẩu chủ yếu sử dụng bốn
phơng thức tính giá hàng xuất bán sau:
** Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Nguyễn Thị Mai An 9 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc giả định lô hàng nào nhập kho trớc sẽ đợc
xuất bán trớc, xuất hết số nhập trớc mới tới số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số mua vào
sau cùng. Phơng pháp FIFO đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời, sát thực
tế với sự vận động của hàng hoá nhng đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết
hàng tồn kho cả về số lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng.
** Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp nhập sau-xuất trớc là phơng pháp sinh động nhất. Tên của ph-

nghiệp, kế toán có thể áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán tỷ giá ngoại
tệ sau (nguyên tắc 2 và 3):
Nguyên tắc 2: Phơng pháp sử dụng tỷ giá hạch toán
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế
- tài chính liên quan đến ngoại tệ. Trong các doanh nghiệp này các khoản nh:
Tiền (tiền mặt và tiền gửi), nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có nguồn gốc ngoại tệ
thì phải đợc ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Các khoản doanh thu bán hàng nhập
khẩu, doanh thu cung cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, chi phí ngoại tệ cho nhập
khẩu và các phụ phí khác bằng ngoại tệ đợc quy đổi ra VNĐ và ghi sổ theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc 3: Phơng pháp sử dụng tỷ giá thực tế
Phơng pháp này áp dụng cho những đơn vị có ít nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến ngoại tệ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến ngoại tệ đợc thực hiện theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng Nhà nớc công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc về điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ
Theo nguyên tắc này các khoản tiền bằng ngoại tệ (tiền gửi ngân hàng,
tiền mặt), nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản tiền vay có nguồn gốc ngoại tệ còn
d vào cuối kỳ phải đợc điều chỉnh theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố vào
thời điểm đó. Chênh lệch phát sinh giữa tỷ giá hạch toán với tỷ giá thực tế vào
ngày cuối kỳ đợc điều chỉnh giảm nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá hạch
toán sử dụng trong kỳ tơng ứng với mỗi khoản trên và lấy tỷ giá đó làm tỷ giá
hạch toán cho kỳ sau. Đồng thời đối với khoản chênh lệch do chuyển đổi ngoại
tệ phải đợc ghi riêng nhằm chờ xử lý và bảo toàn vốn vào thời điểm thích hợp.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc theo dõi theo nguyên tệ
Nguyễn Thị Mai An 11 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Theo nguyên tắc này các khoản tiền thu, tiền chi bằng ngoại tệ cần đợc
theo dõi nguyên tệ chi tiết cho từng loại tiền trên tài khoản ngoài bảng theo
nguyên tắc ghi đơn để biết đợc số ngoại tệ biến động trong kỳ và số còn lại ở mọi

của mỗi doanh nghiệp. Nh vậy, khi thiết kế khối lợng công tác kế toán
Nguyễn Thị Mai An 12 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
trong doanh nghiệp cũng nh lựa chọn hệ thống sổ đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự lựa chọn sao cho vừa dễ hiểu, dễ làm và dễ kiểm tra
đối chiếu thuận tiện cho công tác quản lý.
- Phù hợp giữa trang thiết bị, kỹ thuật tính toán với khối lợng công tác
kế toán để tiết kiệm chi phí kế toán. Việc đa khoa học kỹ thuật vào
trong tổ chức hạch toán là hết sức cần thiết tuy nhiên máy móc thiết bị
dù tiên tiến đến đâu cũng phải có sự điều khiển của con ngời. Trang
thiết bị kỹ thuật càng hiện đại đòi hỏi con ngời càng phải có trình độ
cao. Liên kết tốt đợc hai mặt này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong
việc tiết kiệm chi phí kế toán mà vẫn đảm bảo đợc thông tinh cho quản
lý.
1.2.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Hạch toán kế toán với vai trò là thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích và
cuối cùng là cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Các
thông tin này càng chính xác kịp thời bao nhiêu thì các quyết định đa ra càng
hiệu quả bấy nhiêu. Vì vậy, kế toán phải luôn theo dõi chặt chẽ các khâu công
việc từ ký kết, thực hiện hợp đồng, giao nhận hàng hoá đến thanh toán, bán hàng
thu tiền, tập hợp, phân bổ chi phí và xác định kết quả. Để thực hiện tốt các công
việc trên yêu cầu kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(i) Ghi chép, phản ánh, giám sát tình hình thực tiễn các chỉ tiêu kế
hoạch lu chuyển hàng hoá nhập khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tốc
độ lu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn để giảm chi phí lu
thông, tăng hiệu quả kinh doanh.
(ii) Thông qua việc ghi chép phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch nhập khẩu, kiểm tra việc bảo quản hàng hoá, dự trữ hàng
hoá, thu chi ngân sách và tình hình thực hiện kế hoạch thu chi ngân
sách...

* Tài khoản 151 - Hàng mua đi đờng: Dùng phản ánh trị giá hàng mua đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho, còn đang trên đờng vận
chuyển, ở bến cảng, kho bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm
nhận để nhập kho.
* Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng
hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm... hàng hoá.
Tài khoản 156 chi tiết thành: TK 1561 - Giá mua hàng hoá
TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong
kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Nguyễn Thị Mai An 14 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
* Tài khoản 007 - Nguyên tệ các loại: Tài khoản này dùng để phản ánh các loại
ngoại tệ chi tiết theo từng nguyên tệ và địa điểm giữ nguyên tệ. Tài khoản này
ghi đơn:
Khi phát sinh tăng ghi đơn vào bên Nợ TK 007
Khi phát sinh giảm ghi đơn vào bên Có TK 007
D Nợ: Số nguyên tệ còn tồn cuối kỳ
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác: TK
131,TK 331, TK 512, TK521, TK 531, TK 532, TK 144, TK 1388, TK 3388, TK
1331, TK 33312, TK 159, TK 139, TK 641, TK 642, TK 911...
Theo chuẩn mực kế toán mới bổ xung tài khoản 521- chiết khấu thơng mại.
2.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu
2.2.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu có nhiều mục đích: Nhập khẩu hàng hoá để bán, vật t, tài sản
cố định để sử dụng trong kinh doanh. ở nớc ta, phần lớn các doanh nghiệp kinh
doanh hàng nhập khẩu thờng sử dụng phơng thức nhập theo giá CIF và thanh

Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
- Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu cho Nhà nớc, căn
cứ vào biên lai nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3331 (33312) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK liên quan (111,112) - Số tiền thuế đã nộp
- Khi nhập hàng vào kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) - Trị giá bao bì có tính giá riêng
Có TK 151 - Trị giá thực tế hàng mua đã kiểm nhận nhập kho
- Trờng hợp hàng đã kiểm nhận không nhập kho mà bán thẳng trực tiếp hay gửi
bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Gửi bán thẳng
Nợ TK 632 - Giao hàng trực tiếp tại cảng, ga...
Có TK 151: Hàng mua đã kiểm nhận
- Khi thanh toán cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán
Có TK 112 (1122) - Số tiền trả
- Trờng hợp khi kiểm nhận phát hiện thiếu so với chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Hàng thiếu chờ xử lý (TGTT)
Có TK 151 - Trị giá hàng thiếu (TGTT)
- Trờng hợp đợc chiết khấu, kế toán ghi:
Nguyễn Thị Mai An 16 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Nợ TK liên quan (331,111,112) - Số tiền đợc chiết khấu
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
- Trờng hợp đợc giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (331,111,112) - Số tiền đợc giảm giá (TGHT)

Nguyễn Thị Mai An 17 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
2.2.2. Nhập khẩu uỷ thác
a. Tại đơn vị nhận uỷ thác (Tóm tắt tại Sơ đồ 2 Phụ lục 1)
- Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một số tiền mua hàng trả trớc để mở
LC, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi
Nợ TK liên quan (1112, 112) -
Có TK 131 - (chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu)
- Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng th
tín dụng), căn cứ chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 114 - Cầm cố, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
Có TK 111, 112, 311
- Khi nhập vật t, thiết bị, hàng hoá, ghi:
+ Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với ngời bán cho bên
giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đờng (nếu hàng đang đi đờng)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (nếu hàng về nhập kho)
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (chi tiết cho từng ngời bán)
+ Trờng hợp nhận hàng của nớc ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán (chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (chi tiết cho từng ngời bán)
+ Thuế nhập khẩu phải nộp hộ đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ chứng từ
liên quan ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đờng
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 333- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Trờng hợp nhận hàng của nớc ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu ghi:

trên. Sau khi đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá
nhập khẩu uỷ thác, phải lập hoá đơn giá trị gia tăng gửi cho đơn vị giao uỷ
thác.
- Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập khẩu,
căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu
phí uỷ thác nhập khẩu ghi:
Nợ TK 131, 111, 112 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Đối với khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt động
nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho,
thuê bãi, chi bốc xếp vận chuyển hàng...) căn cứ chứng từ liên quan ghi
Nguyễn Thị Mai An 19 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập
khẩu)
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền thuế
nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu đơn vị uỷ thác nhờ
nộp hộ vào Ngân sách Nhà nớc các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho
hoạt động nhập khẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ
liên quan ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK131 - Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác
nhập khẩu)
- Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với ngời bán cho đơn vị uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán (Chi tiết cho từng ngời bán)
Có TK 112, 114
- Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu)
*Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhng
đơn vị uỷ thác tự nộp thuế vào ngân sách nhà nớc thì giá trị hàng
nhập khẩu đợc phản ánh nh bút toán trên. Khi nộp thuế vào NSNN
ghi:
Nợ TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu)
Có TK 111,112
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động đợc trang trải bằng nguồn
kinh phí khác thì thuế GTGT hàng nhập khẩu không đợc khấu trừ, ghi:
*Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào
NSNN ghi:
Nợ TK 152, 156, 211 (giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả các
khoản thuế phải nộp)
Có TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu)
*Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế, nhng đơn vị uỷ
thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu đ-
ợc kế toán ghi bút toán nh trên. Khi nộp thuế vào NSNN ghi:
Nguyễn Thị Mai An 21 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112
Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:

Nguyễn Thị Mai An 22 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Có TK 152, 156, 211
Trờng hợp hàng hoá uỷ thác nhập khẩu đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu
2.3.1. Bán buôn
a. Bán buôn qua kho
** Bán buôn trực tiếp qua kho
- Khi xuất hàng giao cho bên mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ BT1: Giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
+ BT2: Doanh thu hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111,112,131) - Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Bao bì tính riêng:
Nợ TK liên quan (111,112,1383)
Có TK 153 (1532)
- Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá
Có TK liên quan (111,112,131...) - Tổng số giảm giá
trả cho khách hàng
- Khi khách hàng trả lại hàng đã bán, kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ BT1: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT tơng ứng với


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status