Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà - Pdf 95

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
LờI Mở ĐầU
Trong nền sản xuất hàng hoá muốn phát triển nhanh thì công tác tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất
ra có tiêu thụ đợc hay không, nó sẽ quyết định sự tồn tại, sự phát triển của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cung cấp một khối lợng sản phẩm nhất định về
chủng loại, chất lợng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quan trọng là thông qua
công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới có doanh thu - từ doanh thu này
doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa -
với sự đa dạng của các thành phần kinh tế (quốc doanh, công ty hợp danh, doanh
nghiệp t nhân v.v...) nên các doanh nghiệp quốc doanh không thể không tự đổi mới
để hoà nhập - các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mà thị trờng
cần, chứ không phải sản xuất theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Do vậy, đòi
hỏi doanh nghiệp phải chủ động sản xuất, đa ra thị trờng những sản phẩm với mẫu
mã đẹp, chất lợng cao và giá cả hợp lý. Muốn vậy, doanh nghiệp sản xuất phải sử
dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế của mình từ khâu sản xuất đến tiếp thị, tiêu
thụ và thu tiền về cho doanh nghiệp. Do đó việc hạch toán ở các ngành, các cấp
cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình nớc ta và hoà nhập với sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới .
Kế toán với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tài sản
hiện có và tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, kiểm
soát đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác hạch toán hết sức quan
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
1
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Em xin chân thành cảm các thầy cô trong bộ môn kế toán, tập thể cán bộ của
công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Xuân Hoà, đặc biệt các cô chútrong phòng
Kế toán - Thống kê đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành
bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008
Chơng I:Lý luận chung về công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Kế toán thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính hay sản xuất phụ tiến hành, có thể do doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công chế biến, đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn, chất
lợng và kỹ thuật quy định đợc nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Trong doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra cung cấp cho xã hội chủ yếu là
thành phẩm, ngoài ra còn có nửa thành phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế. Nửa thành phẩm là những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra cha
đợc chế tạo xong ở bớc cuối cùng, nói cách khác chúng là những sản phẩm đã đợc
gia công chế biến xong ở một bớc nhất định của quy trình công nghệ (cha qua giai
đoạn cuối), đã đợc kiểm nghiệm, kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn, chất lợng quy
định; hoặc những sản phẩm đã chế tạo xong nhng cha đợc kiểm nghiệm. Giữa
thành phẩm và sản phẩm của doanh nghiệp là không đồng nhất, chúng có phạm vi
giới hạn khác nhau. Khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình chế
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
3
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
tạo ra nó, ở góc độ nào đó nó bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm. Nửa

xởng. Việc ghi chép ban đầu, việc luân chuyển hoá đơn, chứng từ, nhập xuất kho
thành phẩm phải đợc tổ chức chặt chẽ, làm cơ sở pháp lý cho việc hạch toán thành
phẩm. Thành phẩm nhập - xuất - tồn kho trong doanh nghiệp đợc phản ánh theo
giá thực tế hoặc giá hạch toán.
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Trị giá thành phẩm (hàng hoá) phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh
giá theo nguyên giá thực tế hay còn gọi là trị giá vốn thực tế.
Đối với thành phẩm nhập kho
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng
nguồn nhập, chúng đợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và
những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm phát sinh
trong kỳ.
Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia
công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu giao cho đơn vị nhận gia công, chi phí thuê
gia công và các chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận
chuyển, kho bãi,...)
Giá thành thực tế của thành phẩm thờng đợc thực hiện ở cuối kỳ hạch toán,
khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành, đợc dùng trong
kế toán thành phẩm và báo cáo kế toán. Do đó để theo dõi chi tiết tình hình biến
động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Đối với thành phẩm xuất kho
Mỗi lần nhập kho, giá trị thành phẩm nhập kho không hoàn toàn bằng nhau,
nên khi xuất kho, kế toán phải tính giá trị thành phẩm xuất kho theo một phơng
pháp nhất định nào đó. Phơng pháp mà kế toán sử dụng cần phải nhất quán trong ít
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
5
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
nhất một kỳ kế toán hay nhiều kỳ liên tục nhằm đảm bảo cho các báo cáo tài chính

+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
thành phẩm, giá thực tế xuất kho của thành phẩm đó sẽ đợc căn cứ theo số lợng
xuất kho thực tế và đơn giá thực tế của thành phẩm đó.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho trớc thì xuất kho
trớc, nghĩa là giá thực tế xuất kho của thành phẩm xuất mỗi lần trong kỳ là giá thực
tế nhập của thành phẩm đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
Ph ơng pháp 4: Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Nội dung của phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc,
chỉ khác là thành phẩm nào nhập sau thì xuất trớc.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của thành phẩm, hàng hoá một cách ổn định. Giá hạch toán
là một loại giá đớc sử dụng ổn định trong một thời gian dài và áp dụng thống nhất
trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá hạch
toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định,... Cuối kỳ sau
khi tính đợc giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
1.1.1.4 Nội dung kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ liên quan đến sự biến động của thành phẩm phải đợc ghi chép
vào các chứng từ ban đầu theo đúng quy định. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý

ở phòng kế toán: Theo dõi vật t hàng hoá cả về số lợng và giá trị. Mở thẻ chi
tiết hàng tồn kho cho từng mặt hàng và từng địa điểm hay từng ngời phụ trách vận
chuyển để ghi chép và phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của vật t
hàng hoá.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
8
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ do vậy hạn
chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm, khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít không thờng xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thực hiện việc ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
9
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chi tiết
thành phẩm
Kho dữ liệu
tổng hợp
Báo cáo nhập xuất,

luân chuyển
Báo cáo liên quan
Kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập -
xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu kế toán, do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp sổ số d
ở kho: Thủ kho sử dụng sổ số d để ghi chép số lu kho cuối tháng của từng
loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng.
ở phòng kế toán: Kế qoán mở sổ số d theo từng kho. Từ các bảng kê nhập,
xuất, kế toán nhập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ đó lập bảng nhập, xuất, tồn kho
theo từng nhóm chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên,
kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi vào sổ số d và đơn giá
hạch toán tìm ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc đối chiếu
kiểm tra đợc căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập -
xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phơng pháp sổ số d theo kế toán máy
Tự đối chiếu
luân chuyển
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
11
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Thẻ kho

trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập - xuất - tồn kho theo giá thành thực tế.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán: Tài khoản này sử dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng, trờng hợp
xuất bán hàng hoá để bán tại các đại lý hay cửa hàng ký gửi.
Và một số tài khoản khác nh: 632, 138, 338, 222, 412...
Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật t, hàng hoá trên sổ kế
toán. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán đợc tiến hành
ngay sau khi phát sinh căn cứ vào từng loại hoá đơn chứng từ cụ thể.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK154 TK155 TK632 TK911
(4)
(1) (7)
TK157
(5) (6)
(2)
(3)
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (không qua kho)
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
13
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
(3): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp (không qua kho)

=
Trị giá vốn sản
phẩm cha tiêu thụ
đầu kỳ
+
Tổng giá thành sản
phẩm, dịch vụ sản
xuất hoàn thành
trong kỳ
-
Trị giá vốn sản
phẩm cha tiêu
thụ cuối kỳ
1.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, để thực hiện
việc bán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thu tiền về.
1.1.2.2. Các phơng thức bán hàng
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất giao
sản phẩm cho ngời mua và giai đoạn ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Các
phơng thức bán hàng thờng đợc sử dụng hiện nay bao gồm:
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: Trong phơng thức giao hàng
trực tiếp việc thanh toán (chấp nhận thanh toán) diễn ra đồng thời với viêc giao
hàng, doanh nghiệp xác định đợc doanh thu ngay. Doanh nghiệp có thể bán buôn,
bán lẻ song đều có một điểm chung là thành phẩm xuất kho đều đợc coi là đã tiêu
thụ .
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 632 TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131
(2)
(1)

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng: Theo phơng thức này, doanh nghiệp
(bên bán) gửi hàng đi cho khách theo các điều kiện của hợp đồng đã ký kết, số
hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán
hoắc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro thuộc bên mua, giá trị hàng hoá đã
đợc thực hiện vào thời điểm bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 157 TK 632 TK 111,112,131 TK 521 TK 511 TK 111,112,131
(1) (2) (4)
(3)
TK 155 TK 532
(5) (8)
TK 156 TK 531
(6)

TK 3331

TK 911
(7) (9) (10)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất thành phẩm theo hợp đồng.
(2) Giá vốn số hàng tiêu thụ.
(3) Doanh thu bán hàng
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
17
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
(4) Cho khách hàng hởng chiết khấu thơng mại.

(4) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
(5) Kết chuyển giá gốc để xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng theo phơng thức trả chậm (bán chịu): Doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và đổi lấy sự cam kết thanh toán
của khách hàng trong tơng lai (khách hàng chấp nhận thanh toán nhng cha thanh
toán ngay lúc này doanh thu theo kỳ này đã đợc xác định nhngcó thể kỳ sau mới
có tiền nhập quỹ)
Bán hàng theo phơng thức trả góp: Là phơng thức mà khi mua khách hàng
trả một phần tiền, phần còn lại sẽ trả chậm theo hợp đồng và chịu lãI xuất theo quy
định.Doanh thu bán hàng tính theo giá bán tại thời đIểm bán hàng, phần lãI đợc
tính trên khoản chậm trả, coi nh một khoản thu nhập tài chính.
Trình tự kế toán: (theo phơng thức trả chậm, trả góp)
TK 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1) (2) (3) (4)Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Häc viÖn Tµi ChÝnh
TK 33311 TK 131
(5)
TK 515 TK 3387
(6)
Lª ThÞ Mai Anh Líp K42/21.06
20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuât thành phẩm bán trả góp

phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp khác hay cá nhân trong và
ngoài doanh nghiệp. Điều này cho thấy rằng quản lý tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là
một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Nh vậy để thấy rằng, công tác tiêu thụ thành phẩm cần đảm bảo những yêu
cầu sau:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo các
chỉ tiêu về số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng ph-
ơng thức bán hàng, từng hình thức thanh toán, để từ đó tìm ra và áp dụng hiệu quả
các phơng thức bán hàng đa lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Cần nghiên
cứu, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng, bằng mọi cách cần thu hút thêm đợc
nhiều khách hàng, phát huy, tận dụng tối đa các lợi thế của doanh nghiệp, để từ đó
góp phần làm tăng doanh thu, giảm các khoản chi phí không cần thiết.
Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí hoạt động khác, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài ra cũng cần thờng xuyên
đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền vốn, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn từ đó tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, tăng cờng hiệu quả sử dụng
vốn.
Cần tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
22
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
1.1.2.5. Các khái niệm và tài khoản sử dụng liên quan tới tiêu thụ thành
phẩm
Doanh thu bán hàng (theo chuẩn mực số 14) là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kinh tế phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.

dịch vụ đó.
Các quy định khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá
hàng bán.
+ Phải đảm bảo doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu
thanh toán hoặc giảm giá hàng bán cho số lợng hàng bán ra trong kỳ.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế các khoản đợc giảm trừ.
+ Số hàng bị trả lại phải có văn bản của ngời mua, phải ghi rõ số lợng,đơn giá,
tổng giá trị của số hàng bị trả lại, kèm theo chứng từ nhập lại kho của số lợng hàng
trả lại trên.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ. Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh số tiền đợc trừ ra khỏi
doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán.
Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất lu thông đến khâu tiêu dùng trên
lãnh thổ Việt Nam.
Trong các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ sử dụng
các tài khoản sau:
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
24
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh
nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status