Luận văn khái quát về tranh chấp thương mại và một số cách giải quyết các tranh chấp trong thương mại quốc tế ở việt nam hiện nay - Pdf 95

Luận văn

Khái quát về tranh chấp
thương mại và một số cách
giải quyết các tranh chấp
trong thương mại Quốc tế ở
Việt Nam hiện nay
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

1

1

MỞ ĐẦU
rong kinh doanh, tranh chấp tồn tại như một tất yếu: có thể ở dạng
tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp tương lại. Các
mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất
chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu - bởi không phải lúc nào các bên
cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thương mại Quốc
tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn
ngữ và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt
quy mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu,
xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chưa nói đến
vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh. Chẳng hạn như hàng nhập
khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải có mã số, mã vạch, và điều này được coi là
đương nhiên đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc và do đó có thể gây thiệt hại
cho nhà xuất khẩu nếu không chú ý đến điều đó trong thoả thuận hợp đồng. Hay
như quy định về điều kiện cơ sở giao hàng của Hoa Kỳ không hoàn toàn giống với

2

2

TTTTtrong thời gian em đến thực tập ở Trung tâm và mong rằng em sẽ tiếp
tục được các anh, chị hướng dẫn chỉ bảo trong thời gian tới.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

3

3

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG
THỦ TỤC TRỌNG TÀI
1.1. TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tranh chấp kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Ngay từ xa xưa, khi Nhà nước còn chưa hình thành thì mọi người đã
tiến hành các hoạt động sản xuất và trao đổi sản phẩm hàng hoá theo các
phương thức giản đơn khác nhau. Hay nói một cách khác, lịch sử ra đời và
phát triển của kinh tế có từ rất lâu trước khi Nhà nước xuất hiện và đưa ra nx
chế định để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội cùng với sự ra đời và phát
triển của các quan hệ kinh tế xã hội, tranh chấp cũng phát sinh và đặt ra nhu
cầu được giải quyết sao cho công bằng và hợp lý nhất trong bối cảnh kinh tế -
chính trị - xã hội đó.
Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn
về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng,
mâu thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật

doanh nghiệp, đơn vị kinh tế trong quá trình thành lập, tổ chức hoạt động và
giải thể doanh nghiệp".
1.1.1.2. Phân loại tranh chấp kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường mở, nhiều thành phần các quan hệ kinh
doanh rất đa dạng và phức tạp. Tranh chấp kinh tế cũng vì vậy mà phức tạp
không kém. Việc phân loại tranh chấp kinh tế giúp chúng ta đơn giản hoá
được chúng và có cách xa phù hợp.
* Theo mối quan hệ giữa các chủ thể thì tranh chấp kinh tế có thể là:
- Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa
pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên công ty hoặc giữa các
thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể
công ty.
- Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
- Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

5

5

* Tranh chấp trong hợp đồng kinh tế và tranh chấp ngoài hợp đồng kinh tế.
* Tranh chấp kinh tế trong nước và tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài.
* Theo lĩnh vực kinh doanh thì gồm: tranh chấp thương mại, tranh chấp
về tài chính, tranh chấp đầu tư, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp về vận
chuyển hàng hoá
* Theo thẩm quyền giải quyền thì gồm có tranh chấp do Toà án giải
quyết và tranh chấp do các tổ chức khác giải quyết.
* Theo số lượng đương sự trong tranh chấp gồm có tranh chấp liên quan
đến hai bên và tranh chấp liên quan đến nhiều bên.

9. Đấu thầu hàng hoá
10. Dịch vụ giám định hàng hoá
11. Khuyến mại
12. Quảng cáo thương mại
13. Trưng bày giới thiệu hàng hoá
14. Hội chợ, triển lãm thương mại
Tuy vậy, ngoại diên của khái niệm hành vi thương mại ở các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển có phạm vi rộng hơn nhiều. Ở Anh nói riêng
và cộng đồng Anh ngữ nói chung thuật ngữ "Commerce" không đồng nhất
với "trade", mà nó bao gồm cả "trade", "bank", "insurrance" , "transport",
hay nói một cách khác thương mại bao gồm cả việc mua, bán, các sản phẩm
vô hình có tính chất đặc thù khác. Tác động thương mại là hoạt động "thường
xuyên, độc lập và mưu cầu lợi nhuận", và theo luật thương mại của Pháp, hoạt
động thương mại bao gồm:
1. Mua bán động sản với mục đích bán lại để kiếm lời
2. Hoạt động trung gian trong việc mua bán động sản và bất động sản.
3. Cho thuê động sản và bất động sản.
4. Chế tạo và chuyên chở
5. Hoạt động đổi tiền và ngân hàng
6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Và tranh chấp thương mại là tranh chấp trong các hoạt động trên. Trong
giới hạn của bài viết ở đây chỉ làm rõ tranh chấp trong hoạt động thương mại
đã được quy định tại luật thương mại Việt Nam có hiệu lực từ ngày
01/01/1998.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

7

7



8

8

- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng
+ Do người bán không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ của mình như đã thoả thuận trong hợp đồng (liên quan đến nghĩa vụ
giao hàng, cung cấp chứng từ hàng hoá, thông qua kiểm định ).
+ Do người mua không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ của mình trong hợp đồng (không mở L/C đúng hạn, thanh toán chậm hay
không thanh toán, không hoặc trì hoãn việc nhận hàng).
1.1.2.3. Tranh chấp thương mại.
* Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh từ những quan hệ có
do ngành luật thương mại điều chỉnh, vì vậy nó có những đặc trưng khác biệt
so với tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động.
Thứ nhất, tranh chấp thương mại thường là nguyên nhân phát sinh thiệt
hại về vật chất đối với các bên khi các bên có sự thoả thuận thông nhất một
cách giải quyết có lợi nhất cho cả hai bên. Khác với các tranh chấp khác,
tranh chấp thương mại thường có giá trị lớn được phát sinh trong việc đầu tư
vốn, tài sản nhằm thu lợi nhuận. Tranh chấp nảy sinh sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh tế của không những các đương sự mà còn ảnh hưởng đến các chủ
thể kinh doanh khác.
Thứ hai, quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ
thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Hoạt động thương
mại của doanh nghiệp là hoạt động thiết lập một mạng lưới các hành vi
thương mại, mà mục tiêu của các bên khi tham gia vào các quan hệ này là lợi
nhuận. Các bên tuy hợp tác, song vẫn canh tranh nhau để thu về được lợi ích
nhiều nhất. Chính vì thế sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng trong
việc giải thích về quyền và nghĩa vụ, cũng như quá trình thực hiện quyền và

Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, sản phẩm được sản
xuất ra để bán, trao đổi trên thị trường, mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều là
đối tượng tự do mua bán trên thị trường kể cả sản phẩm chất xám. Kinh tế thị
trường là nền kinh tế tiền tệ hoá rất cao, mục đích của các chủ thể khi tham
gia vào kinh tế thị trường là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng tốt.
Trong cơ chế thị trường, các chủ thể kinh tế có quyền tự chủ rất cao và
họ có toàn quyền quyết định việc thiết lập các quan hệ kinh tế - thương mại
của mình miễn là không trái với quy định của pháp luật. Chính vì vậy các
quan hệ thương mại trong nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp. Tính phức tạp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

10

10

và chồng chéo đan xen của các quan hệ thương mại ẩn chứa một nguy cơ cao
phát sinh tranh chấp. Chỉ một trục trặc nhỏ trong "mắt xích" sẽ làm kéo theo
hàng loạt các trục trặc khác và làm nảy sinh tranh chấp.
Các chủ thể kinh kế khi tham gia vào những quan hệ thương mại mà họ
cho là có lợi, có thể là lợi ích vật chất hoặc phi vật chất và khi mà mục đích
có nguy cơ không đạt được cũng sẽ làm phát sinh tranh chấp. Trong quan hệ
thương mại, quyền lợi của bên này cũng tương ứng với một nghĩa vụ của bên
kia, điều đó khiến cho xung đột lợi ích sẽ phát sinh nếu các bên không đi đến
một thoả thuận thống nhất dung hoà được quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Đảm
bảo nguyền tắc cùng có lợi trong quan hệ thương mại.
Đặc biệt trong thương mại quốc thế sự khác nhau về tập quán kinh
doanh cũng là một lý do quan trọng dẫn đến tranh chấp. Tập quán kinh doanh
ở đây được hiểu là toàn bộ các quyết định luật pháp, quy tắc thực hành, thông
lệ trong hoạt động thương mại ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế. Một
hành vi được coi là hợp pháp ở quốc gia này nhưng rất có thể là hành vi vi

nguyên tắc pháp chế vừa là một đòi hỏi bức xúc của quan hệ kinh tế nói
chung và quan hệ thương mại nói riêng.
1.1.3. Giải quyết tranh chấp thương mại trong nền kinh tế thị trường
Cùng với sự phát triển của kinh tế, tính đa dạng và phức tạp trong quan
hệ thương mại làm cho tranh chấp thương mại cũng trở lên phức tạp về nội
dung, gay gắt về mức độ tranh chấp và phong phú hơn nhiều về chủng loại
xuất phát từ lợi nhuận của các bên và sự hấp dẫn của nền kinh tế, việc giải
quyết tranh chấp là hết sức quan trong và cần thiết.
1.1.3.1. ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả.
Khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giờ muốn tranh chấp
xảy ra bởi tranh chấp đồng nghĩa với sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của họ, làm gián đoạn quá trình kinh doanh, tốn thời gian chi phí và công sức
để giải quyết tranh chấp. Không những thế còn liên quan đến chủ thể khác có
quan hệ với các bên tranh chấp, uy tín của chủ thể trên thương trường có thể
bị ảnh hưởng, cũng như các yếu tố khác thuộc về bí mật kinh doanh có thể bị
tiết lộ hoặc bị lợi dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

12

12

Giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả các tranh chấp cho phép hạn
chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh cũng như đặt ở
mức chi phí thấp nhất. Song, quan trọng đó là phải bảo vệ một cách có hiệu
quả lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào kinh tế
thương mại.
Giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thì các quan hệ xã hội nói chung và
quan hệ kinh tế thương mại nói riêng phải được điều chỉnh bằng pháp luật,

tham gia tố tụng mà có thể uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng, có
quyền nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Cuối
cùng khi đã đưa tranh chấp ra trọng tài hoặc toà án các bên có quyền hoà giải
hoặc thay đổi nội dung đơn kiện hoặc rút đơn kiện.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật: Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các bên không phân biệt thành phần kinh tế, số vốn, tài sản.
- Nguyên tắc hoà giải: Trước hết các bên phải tiến hành tự hoà giải, chỉ
khi nào không hoà giải được mới nhờ đến các cơ quan tài phán giải quyết.
Khi thụ lý vụ án các cơ quan tài phán cũng tiến hành các biện pháp hoà giải
và công nhận hoà giải trước khi xét xử. (Quy định tại Điều 35 pháp lệnh giải
quyết vụ án tranh chấp kinh tế, Điều 35 quy tắc tố tụng trọng tài trong nước
và Điều 35 quy tắc tố tụng của trung tâm trong tài quốc tế Việt Nam).
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo
hạn chế gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được
thực hiện theo chu trình sản xuất khép kín, vì vậy ở bất kỳ một công đoạn nào
xảy ra trục trặc đều dẫn đến ảnh hưởng toàn bộ quá trình kinh doanh. Giải
quyết tranh chấp không được tiến hành một cách nhanh chóng kịp thời sẽ ảnh
hưởng tới sự tồn tại và phát triển vững mạnh của chủ thể kinh doanh. Nhanh
chóng, kịp thời nhưng phải dứt điểm, đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ
lợi ích hợp pháp của các bên.
Ngoài ra, xuất phát từ mức độ lợi ích của doanh nghiệp, việc giải quyết
tranh chấp phải quan tâm đến một số yêu cầu sau:
Thứ nhất, là giải quyết đước tranh chấp với chi phí thấp nhất về tiền bạc và
thời gian chi phí để bỏ ra giải quyết tranh chấp cũng là chi phí kinh doanh, vì vậy
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

14

14


15

15

1.1.3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp.
a. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.
Đây là biện pháp các bên áp dụng trước khi đi kiện khi pháp sinh tranh
chấp. Các bên sẽ đưa ra trao đổi bàn bạc các biện pháp để đi đến thống nhất
chung cho việc giải quyết tranh chấp. Các bên có thể trực tiếp hoặc thông qua
đại diện gặp nhau đàm phán để giải quyết những vấn đề phát sinh. Đại diện
củ7a mỗi bên có thể là giám đốc, là người được giám đốc uỷ quyền hoặc luật
sư thay mặt doanh nghiệp đó tham gia vào quá trình thương lượng. Việc
thương lượng có thể tiến hành trực tiếp hoặc thông qua các hình thức trao đổi
thông tin.
Trong hình thức thương lượng, các bên có quyền tự do ý trí, bình đẳng,
cùng nhau xem xét vấn đề trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện
hành. Nếu các bên đạt được sự thoả thuận thì coi như tranh chấp được giải
quyết.
Biện pháp thương lượng là biện pháp giải quyết đơn giản, tiết kiệm
được thời gian và chi phí đối với mỗi bên. Việc thương lượng còn thể hiện sự
thiện chí thương lượng của các bên trong việc giải quyết tranh chấp, sau khi đã
thoả thuận thống nhất các bên vẫn giữ được mối quan hệ tốt với nhau trong các
thương vụ sau này, cũng như giữ được uy tín và bảo vệ được bí mất kinh
doanh.
Tuy vậy biện pháp này thường chỉ thành công khi các bên cùng có thiện
chí trong việc giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên tỏ ra quá nóng vội,
khiêu khích thì quá trình thương lượng coi như thất bại. Mặt khác, nếu mâu
thuẫn quá phức tạp các bên không giữ được cách đánh giá khách quan thì rất
khó thoả hiệp. Hoặc nếu tranh chấp liên quan đến nhiều bên, tranh chấp mà
việc giải quyết nó nằm ngoài khả năng của các bên thì phải có một bên thứ ba

không giải quyết được vì hoà giải viên không đưa ra những quyết định buộc
các bên phải thi hành.
Người trung gian hoà giải được chọn thông qua sự thống nhất thoả
thuận của các bên. Đó có thể là các tranh chấp trong lĩnh vực chuyên môn của
họ. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong thương mại quốc tế
trung gian hoà giải có thể là một tổ chức Chính phủ như đại sứ quán các trung
tâm xúc tiến thương mại hoặc là các tổ chức phi Chính phủ .
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

17

17

Hai phương thức trên có giải quyết tranh chấp thành công hay không
đều phụ thuộc rất lớn vào sự tự nguyện và thiện ý của các bên. Thiếu những
yếu tố đó việc giải quyết tranh chấp sẽ thất bại. Do đó cần giải quyết bằng
những phương thức khác, quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp phải
được tuân thủ. Người có quyền lợi bị vi phạm sau khi không thành công trong
việc áp dụng của các biện pháp trên (hoặc bỏ qua) có thể kiện ra toà án hoặc
trọng tài để bảo vệ quyền lợi của mình.
c. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục toà án.
Điều 1 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế đã quy định về quyền
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau "cá nhân, pháp nhân,
theo thủ tục do pháp luật quy định, có quyền khởi kiện vụ án kinh tếư để yêu cầu
toàn án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình''.
Tranh chấp kinh tế nói chung và tranh chấp thương mại nói riêng được
kiện đối và xét xử ở toà kinh tế. Toà án có thẩm quyền xét xử các tranh chấp
pháp sinh từ tất cả các mối quan hệ kinh tếư trong nước kể cả thủ tục giải
quyết phá sản doanh nghiệp.
Thẩm quyền giải quyết của toà án được phân cấp, theo lãnh thổ và theo

Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài xảy ra ở Việt Nam, Toà án
cũng có thẩm quyền xét xử, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Muốn đưa tranh chấp ra kiện ở Toà án nguyên đơn phải có đơn và tài
liệu chứng minh cho yêu cầu của mình, đồng thời phải tạm ứng án phí. Trước
khi xét xử Toà sẽ tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải thành thì thẩm phán lập
biên bản hòa giải thành và coi đây như là quyết định của Toà án, bằng không
cũng lập biên bản hoà giải không thành và tiếp tục xét xử. Việc xét xử gồm xét
xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có). Sau phiên sơ thẩm, nếu không nhất trí với
quyết định của Toà thì các đương sự vẫn có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc
thẩm, trong thời gian 10 ngày, lên Toà án trên một cấp. Bản án phúc thẩm sau
khi tuyên thì có hiệu lực pháp luật ngay và không được quyền kháng cáo.
Trong một số trường hợp đặc biệt sau khi thi hành án, có thể có những
phiên giám đốc thẩm và tái thẩm.
Giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tại Toà án thường là giải pháp
cuối cùng của các bên bởi quyết định của Toà án có tính cưỡng chế rất cao vì
được đảm bảo bằng bộ máy thi hành và giám sát thi hành án của Nhà nước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

19

19

Ngoài ra trong quá trình thụ lý và xét xử , Toà án có thể đưa ra những "biện
pháp khẩn cấp tạm thời" như tạm giữ tài sản, phong toả tài khoản để bảo vệ
bằng chứng, bảo đảm việc thi hành án.
Tuy nhiên, tranh chấp kinh tế trên thế giới thường ít được kiện ra Toà
án vị nhiều lý do. Trước hết đó là trong thủ tục Toà án, quyền tự quyết của
các đương sự ở mức thấp nhất so với các phương thức khác, pháp luật can
thiệp trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên sẽ phải tuân thủ

kinh tế quy đinh: "Trọng tài kinh tế là tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế; các tranh chấp giữa
công ty và các thành viên công ty; giữa các thành viên của công ty với nhau;
các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
Ở Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây còn có hệ thống
trọng tài kinh tế của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ
trưởng hoặc Uỷ ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo, giám sát của trọng
tài kinh tế cấp trên. Các cơ quan trọng tài này hoạt động như một cơ quan Nhà
nước có chức năng quản lý công tác hợp đồng kinh tế và xử lý các vi phạm
hợp đồng kinh tế.
1.2.1.2. Các hình thức trọng tài kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp vốn đa dạng và phức tạp, tạo
điều kiện cho các bên tranh chấp thực hiện quyền lựa chọn của mình đối với
các hình thức trọng tài kinh tế trong nền kinh tế thị trường có thể được phần
ra theo những tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào quy chế tổ chức gồm trọng tài vụ việc (trọng tài AD -HOC) và
trọng tài thường trực
Trọng tài AD-HOC: Là loại hình trọng tài không có cơ quan thường
trực do các bên tranh chấp lập ra để giải quyết vấn đề mà họ yêu cầu. Trọng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

21

21

tài AD - HOC không có quy chế hoạt động riêng và chỉ giải quyết vấn đề
xong thì giải tán.
Khi áp dụng hình thức trọng tài AD - HOC, các bên phải tự thoả
thuận và lập ra quy tắc tố tụng, lựa chọn trọng tài viên và địa điểm xét xử.
Về cơ bản các bên không bị ràng buộc bởi các quy định pháp lý về tố tụng

riêng và quy chế hoạt động cụ thể. Mỗi tổ chức trọng tài quy chế đều đưa ra
một bản quy tắc tố tụng hướng dẫn trình tự tiến hành thủ tục giải quyết tranh
chấp. Các trung tâm trọng tài này đươc gọi dưới các tên như Toà án trọng tài
(Ví dụ Toà án trọng tài quốc tế, Toà án trọng tài Luân Đôn); Trung tâm trọng
tài (Ví dụ Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, Trung tâm trọng tài quốc tế
Hông kông ); hay Hiệp hội trọng tài (Hiệp hội trọng tài Mỹ ). Các Trung
tâm trọng tài được tổ chức dưới dạng công ty hoặc Hiệp hội.
Về cơ cấu tổ chức, mỗi tổ chức trọng tài quy chế gồm một bộ phận
thường trực hoặc ban thư ký nhằm cung cấp các dịch vụ hành chính và giám
sát việc áp dụng các quy tắc trọng tài. Thành phần thứ hai không thể thiếu ở
các tổ chức trọng tài qui chế là các trọng tài viên, họ là các luật sư, các
chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại, hàng hải, bảo
hiểm
Trọng tài thường trực là hình thức trung gian giữa Toà án và Trọng tài
vụ việc, Trọng tài thường trực giống trọng tài AD - HOC ở khả năng lựa chọn
trọng tài viên, tuy có hạn chế hơn (vì phải chọn một hoặc tất cả trọng tài viên
trong danh sách trọng tài viên có sẵn của Trung tâm trọng tài). Mặt khác,
trong tố tụng trọng tài thường trực, các bên đương sự buộc phải tuân theo các
quy chế xét xử của từng Trung tâm trọng tài, bất luận nó có phức tạp hoặc
không hợp lý đến mức nào. Tuy nhiên, trên thực tế điều này là rất hãn hữu, vì
để tồn tại và phát triển, bên cạnh chất lượng của đội ngũ trọng tài viên thì quy
chế tố tụng của từng Trung tâm trọng tài phải rất linh hoạt, có khả năng đáp
ứng đòi hỏi của các nhà kinh doanh trong việc giải quyết tranh chấp.
Lợi thế lớn nhất của trọng tài thường trực là có sẵn các bộ quy tắc tố
tụng trọng tài và các bên đương sự chỉ cần thoả thuận áp dụng quy tắc là đủ
mà không cần phải tốn công tạo ra một bộ quy tắc mới. Các bản quy tắc trọng
tài cũng được bổ sung thường xuyên, điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Những điều này rất thuận lợi cho các doanh
nghiệp mới bước vào nghề, hoặc không am hiểu nhiều về luật pháp, về thủ tục
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

chấp, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế cũng chính là phương tiện để đạt được
mục đích là trực tiếp tham gia việc điều hành, tổ chức các quan hệ kinh tế.
Trọng tài kinh tế Nhà nước tồn tại ở các nước có nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung như ở các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và ở Việt Nam trước
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam

24

24

đây (từ những năm 1960 cho đến tận đầu thập kỷ 90). Và hiện nay khi chuyển
sang cơ chế thị trường, các quốc gia này cũng tiến hành đổi mới cách thức tổ
chức giải quyết tranh chấp.
Trọng tài phi Chính phủ: là một tổ chức độc lập, không phụ thuộc hệ thống
các cơ quan Nhà nước. Nó có thể được thành lập ở dạng công ty hoặc Hiệp hội
trọng tài. Mô hình này phổ biến ở nước có nền kinh tế thị trường.

c. Căn cứ vào mô hình tổ chức:
- Trọng tài độc lập: ví dụ như: Hiệp hội trọng tài Mỹ, Hiệp hội trọng tài
Nhật Bản, Toà án trọng tài quốc tế Luân Đôn.
- Trọng tài bên cạnh phòng thương mại: ví dụ: Trung tâm trọng tài quốc
tế bên cạnh phòng thương mại quốc tế, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam
bên cạnh phòng thương mại và chủ nghĩa Việt Nam, Trung tâm trọng tài quốc
tế Singapore.
d. Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết vụ việc: gồm trọng tài chuyên ngành
và trọng tài tổng hợp.
e. Căn cứ theo đặc điểm thành lập: Trọng tài quốc tế, trọng tài quốc gia.
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết của trọng tài.
Theo pháp luật và thực tiễn trọng tài của các nước trọng tài thì có thẩm
quyền xét xử khi các bên đương sự thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status