Bàn về mối quan hệ giữa xây dựng, mối quan hệ độc lập tự chủ và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam hiện nay - Pdf 95

Đề tài : Bàn về mối quan hệ giữa xây dựng, mối quan
hệ độc lập tự chủ và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam hiện nay.
Đề cơng chi tiết.
A. Đặt vấn đề.
B. Nội dung:
I. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Những quan điểm của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ.
2. Những quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế.
2 2.1. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Các quan điểm và nguyên tắc của Đảng ta trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
II. Thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
1. Những yếu tố khách quan và chủ quan hình thành quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở n ớc ta.
2. Con đ ờng hội nhập kinh tế ở Việt Nam và các thành công b ớc
đầu.
2.1. Các b ớc đi cuả n ớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
2.2. Những thành công b ớc đầu của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Những thuận lợi, khó khăn và yếu kém còn tồn tại ở n ớc ta khi
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
3.1. Những mặt thuần lợi của hội nhập kinh tế đối với việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
1
3.2. Những tác động bất lợi của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế

lập tự chủ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế : Nền kinh tế độc
lập tự chủ trớc hết là độc lập tự chủ về đờng lối chính trị, phơng hớng
phát triển, chính sách thể chế, quy mô phát triển kinh tế. Đồng thời có
tiềm lực đủ mạnh, có mức tích luỹ cao từ nội bộ nền kinh tế, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh cả ở trong và ngoài nớc, có năng lực
nội sinh về khoa học và công nghệ, giữ vững ổn định kinh tế về khoa
học và công nghệ, giữ vững ổn định kinh tế-tài chính vĩ mô, có lực lợng
vật chất đảm bảo an toàn và điều kiện cơ bản cho cuộc sống xã hội và
phát triển kinh tế nh an ninh lơng thực, an toàn năng lợng, an toàn tài
chính, an toàn môi trờng,xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại và
một số ngành công nghiệp then chốt đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở
rộng không ngừng trên cơ sở kĩ thuật ngày càng cao<13.37>
Quả thật, Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất cỏ bản để
củng cố và duy trì độc lập tự chủ về chính trị và tăng cờng độc lập tự
chủ của quốc gia. Ta phải khẳng định rằng không thể có độc lập về
chính trị khi bị lệ thuộc vào kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa quan trọng
đối với nớc ta, một nớc phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện tình hình thế giới diễn biến phức tạp và biến cố không lờng.
Trong xu thế toàn cầu diễn ra rộng khắp, và các nớc đang tích cực
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
ngày càng tăng do đó các nớc ngày càng phải chú trọng đến khả năng
độc lập tự chủ về kinh tế nhằm đảm bảo chính đáng lợi ích quốc gia,
dân tộc mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xây dựng cho
mình một vị thế chính trị nhất định trên trờng quốc tế.
Độc lập tự chủ về kinh tế phải đăt trong mối quan hệ biện chứng
với độc lập tự chủ về chính trị và các mặt khác để tạo thành sức mạnh
tổng hợp và độc lập tự chủ của một quốc gia.
Một nền kinh tế độc lập tự chủ phải là một nền kinh tế phát triển
toàn diện, có khả năng tự thoả mãn những nhu cầu mọi mật của dời
3

đủ những yêu cầu, nội dung nêu trên và những điều kiện cụ thể nêu ở
phần dới. Đồng thời phải có mức độ tối thiểu cần thiết, cơ bản đảm bảo
đợc sự ổn định kinh tế xã hội và ứng phó đợc với mọi bất trắc xảy ra,
4
đảm bảo sự độc lập tự chủ về đờng lối, chính sách phát triển của nền
kinh tế.
2. Những quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế:
2.1.Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đờng đổi mới đợc bắt đầu từ đại
hội VI của Đảng, đã chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thi trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng VII chủ trơng thực hiện
đa phơng hoá quan hệ quốc tế, mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế dối
ngoại. Khẳng định sự đúng đắn của đờng lối đó, Đại hội VIII đã tiếp tục
chủ trơng : Thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ , mở rộng đa
phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam
muốn làm bạn với các nớc trong cộng đồng thế giới; phấn đấu vì hoà
bình, độc lập và phát triển và chủ động tham gia cộng đồng thơng mại
thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách chọn
lọc với bớc đi thích hợp <9.12>
Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển
nh vũ bão, trình độ quốc tế hoá sản xuất và đời sống nhân loại đang
tăng lên mạnh mẽ, Đại hội IX của Đảng đã đa ra quan điểm hội nhập
kinh tế khác hẳn tình trạng bị bao vây, cô lập, đóng cửa.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở rộng, giao lu kinh tế và
khoa học công nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu; là quá trình
tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội có tính chất toàn cầu nh
vấn dề dân số, tài nguyên, thiên nhiên, bảo vệ môi trờng sống là quá
trình loại bỏ dần các hàng rào thuế quan trong thơng mại quốc tế, thanh
toán quốc tế và viêc di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nớc

hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc,
vừ đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nớc ta tham
gia; tranh thủ những u đãi giành cho các nớc đang phát triển và các nớc
có nền kinh tế đang chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế
thị trờng.
Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu
giữ vững ổn định chích trị, an ninh quốc gia, quốc phòng; thông qua hội
nhập để tăng cờng sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ
quyền và an ninh đất nớc, cảnh giác với những mu toan thông qua hội
nhập kinh tế để thực hiện diễn biến hoà với nớc ta.
II. Thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
6
1. Những yếu tố khách quan và chủ quan hình thành quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở n ớc ta.
Chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế đợc đề ra trong hoàn cảnh thế
giới và khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp khó lờng trớc đợc và
có những đặc điểm sau:
Trong hơn thập kỉ qua, kinh tế thế giới nhìn chung phát triển
không đồng đều.Trên thế giới đã xảy ra những cuôc khủng hoảng lớn,
sâu rông hơn cả cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính xảy ra vào năm
1997.Vì thế các nứoc và các khu vực thay đổi theo:
Kinh tế Mỹ phát triển nhanh và ổn định liên tục trong nhiều năm
và đến năm 2002 bắt đầu suy giảm; kinh tế Tây Âu không còn phát triển
nhanh nh các thập kỷ trớc; kinh tế Nhật suy thoái cha có lối ra; các nớc
thuộc Liên Xô trớc đây và các nớc Đông Âu rơi vào tình trạng suy thoái
kéo dài, vài năm gần đây tăng trởng tơng đối khá; kinh tế Trung Quốc
phát triển ngoại mục; Đông Nam á và Đông á phát triển nhanh vào bậc
nhất thế giới trong những thập kỹ trớc, tuy nhiên vừa qua đã rơi vào suy
thoái và nay đang hồi phục; Nam á và nhất là Châu Phi vẫn cha thoát

vực nh : tổ chức thơng mại quốc tế WTO, quỹ tiền tệ thơng mại quốc tế
IMF, ngân hàng thế giới WB, liên minh Châu Âu EU, khu vực thơng
mại tự do Bắc Mỹ NAFTA.
Hiện nay các nớc lớn, nhỏ đều dành u tiên cho phát triển kinh tế,
theo đuổi chính sách kinh tế mở. Ngay những nớc có tiềm năng, thị tr-
ờng lớn nh Trung Quốc, Nga, ấn Độ, Mỹ và cả một số nớc vốn khép
kín, theo mô hình tự cung tự cấp cũng dần mở cửa từng bớc hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, khu vực.
Mặt khác cộng đồng thế giới đang đứng trớc những vấn đề mà
không một quốc gia riêng lẽ nào có thẻ tự giải quyết nếu không có sự
hợp tác đa phơng nh: bảo vệ môi trờng, hạn chế sự bùng nổ dân số, đẩy
lùi bệnh dịch hiểm nghèo, chống tội phạm quốc tế
Tuy nhiên trong xu thế đó các nớc công nghiệp phát triển, đứng
đầu là Mỹ, do có u thế về thị trờng nắm đợc tiến bộ khoa học công
nghệ, có nền kinh tế phát triển cao đã ra sức thao túng chi phối thị trờng
thế giới, áp đặt điều kiện với các nớc chậm phát triển hơn, thậm chí
dùng nhiều biện pháp thô bạo nh bao vây, trừng phạt, làm thiệt hại lớn
đến lợi ích các nớc đang phát triển và chậm phát triển. Trớc tình hình đó
các nớc đang phát triển từng bớc tập hợp lại, đấu tranh chống chính sách
cờng quyền áp đặt của Mỹ để bảo vệ lợi ích của mình về một trật tự
kinh tế bình đẳng và công bằng.
8
ở khu vực Đông Nam á đã diễn ra nhiều biến đổi sâu sắc. Mặc
dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trầm trọng trọng trong
thời gian qua (1997 1998) song vẫn là khu vực có nhiều tiềm năng
cho vị trí và địa lý kinh tế của mình, dung lợng thị trờng lớn, tài nguyên
phong phú, lao động rồi rào đợc đào tạo tốt, có quan hệ quốc tế rộng rãi.
Toàn bộ tình hình trên đã đem lại nhiều thuận lợi, đồng thời cũng
tạo ra nhiều thách thức gay gắt với nớc ta trong quá trình phát triển đất
nớc nói chung và quá trình hội nhập kinh tế nói riêng.

Ngày 5/6/1996, Việt Nam đã gửi đơn xin ra nhập diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu á Thái Bình Dơng APEC. Tháng 11/1998 đã đợc công
nhận là thành viên chính thức của tổ chức này. Việt Nam đã xây dựng và
thực hiện trơng trình hành động quốc gia IAP và tham ra trơng trình
hành động chung CAP làm thúc đẩy quốc tế tự do hoá và thuận lợị th-
ơng mại dịch vụ, đầu t giữa các nớc trong khối (Việt Nam sẽ hoan toàn
mở cửa thị trờng cho thơng mại và đầu t vào năm 2002). <9.12-13>
Tháng 1 - 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO với 135
quốc gia thanh niên, chi phối hơn 90% tổng kinh ngạch thơng mại thế
giới là một thể chế kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã trả lời các câu hỏi của
WTO làm rõ về chế độ thơng mại của mình và đã tiến hành các vòng
đàm phán đầu tiên với ban công tác của WTO về việc gia nhập của Việt
Nam.
Hiện nay ta đã kí hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kì và từng
bớc thực hiện có hiệu quả và khắc phục những tồn tại của hiệp định th-
ơng mại này.
2.2. Những thành công b ớc đầu của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Do quán triệt tốt mục tiêu quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ cụ thể
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên hơn một thập niên qua cùng
với những bớc đi đầu tiêu của mình chúng ta đã đạt đợc những kết quả
quan trọng trên các mặt: thơng mại, đầu t, ngoại giao
Chúng ta đã đẩy lùi đợc chính sách bao vây cấm vận, cô lập về
kinh tế của các thế lực thù địch. Tạo đợc môi trờng kinh tế với 150 quốc
gia và lãnh thổ trên thế giới. Trao đổi hàng hoá ngày càng tăng lên đáng
kể, hàng hoá Việt Nam đã xâm nhập vào thị trờng trên thế giới. Các
ngành công nghiệp của ta từ chỗ không có mặt hàng nào có sức cạnh
tranh đến nay đã có trên 200 mặt hàng đợc đánh giá là có khả năng tạo
đợc chỗ đứng trên thị trờng quốc tế.
Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài chúng ta đã đạt đợc

nghiệp Việt Nam đã có 63 dự án đầu t ra nớc ngoài với tổng số vốn đầu
t đăng kí là 61 triệu USD, tập chung chủ yếu trong lĩnh vực chế biến
thực phẩm, dịch vụ thơng mại, xây dựng Đồng thời ta đã kí đợc các
hợp đồng xuất khẩu lao động ra các nớc trong khu vực và thế giới.
Tiếp thu khoa học và kĩ năng quản lý, góp phần đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo CP
11
hội để nớc ta tiếp cận với những thành quả của các cuộc cánh mạng
đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây
chuyền sản xuất, tiên tiến đợc sử dụng đã tạo nên bớc phát triển mới
trong các ngành sản xuất. Đồng thời thông qua dự án liên doanh hợp tác
với nớc ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận đợc nhiều kinh
nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
Từng bớc đa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trờng cạnh tranh, nhờ đó tạo đợc uy tín làm ăn mới thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực
đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lợng,
không ngừng vơn lên trong cạnh tranh và phát triển, và thực tế sức cạnh
tranh của họ cũng nâng lên đáng kể. Một t duy mới, một nếp làm ăn
mới, lấy hiệu quả sản xuất và kinh doanh làm thớc đo, một đội ngũ các
nhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình
thành.
Kết hợp nỗ lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp
phần đa đến những thành tựu kinh tế to lớn và nhờ đó giúp chúng ta
tiếp tục giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hớng xã hội chủ nghĩa,
an ninh quốc gia, bản sắc văn hoá dân tộc. Thực hiện hội nhập thời gian
qua cho thấy: Đảng ta và Nhà nớc ta có đủ bán lĩnh khắc phục khó khăn
vợt qua thử thách, khai thác các lợi thế trên thị trờng thế giới, bảo đảm
sự phát triển của đất nớc theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa.

Toàn cầu hoá tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để nắm bắt thông
tin tri thức mới một cách nhanh chóng kịp thời và tối đa, từ đó giúp cho
việc phân tích, đánh gia hợp nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả của
bộ máy Nhà nớc. Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hoá còn tạo điều kiện
để nâng cao trình độ của đội ngũ doanh nghiệp và tay nghề chuyên môn
của đội ngũ lao động các nhà khoa học.
Chủ động hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá sẽ giúp
chúng ta tạo dựng đợc mối quan hệ kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế và
tiếng nói của nớc ta trong quan hệ với các nớc và tổ chức quốc tế, từ đó
có điều kiện thuận lợi để bảo vệ tổ chức.
3.2. Những tác động bất lợi của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
với quá trình hình thành nền kinh tế độc lập tự chủ của n ớc ta.
Toàn cầu hoá làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc trên
nhiều phơng diện đặt biệt là kinh tế từ đó làm suy giảm hay hạn chế sự
độc lập tự chủ về kinh tế của các nớc theo quan niệm truyền thông.
13
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phân công lao
động quốc tế theo hớng mới nớc tập trung vào các ngành, lĩnh vực họ có
u thế và hiệu quả kinh tế cao, do vậy, ít chú ý hoặc bỏ rơi hẳn những
ngành, những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế thấp.
Toàn cầu hoá làm tăng sự lu chuyển của các nguồn vốn mà chính
phủ không dễ kiểm soát đợc.
Nó cũng làm cho những dòng FAI đó vào các nớc ngày càng nhiều
hơn. Ngày nay FDI chủ yếu do các Công ty xuyên quốc gia cung cấp,
chúng có thế lực hùng mạnh, cắm chân rết trên khắp thế giới. Có thể ít
bài học lịch sử về sự can thiệp làm khuynh đảo kinh tế và chính trị của
nhiều nớc bởi các công ty xuyên quốc gia.
Tóm lại, về lâu dài quá trình toàn cầu hoá sẽ làm mờ đi biên giới
giữa không gian kinh tế quốc gia và dần dần hình thành nên những
không gian kinh tế rộng lớn hơn bao bao gồm nhiều nớc và lãnh thổ

xây dựng chơng trình cải tiến quản lý thị trờng khu vực và thế giới.
Luật pháp, chính sách quản lý kinh tế thơng mại cha hoàn chỉnh.
Luật pháp chính sách là công cụ để đảm bảo hội nhập kinh tế vào thành
công và kinh tế phát triển. Các hoạt động hợp tác kinh tế thơng mại
quốc tế đang diễn ra theo thể chế kinh tế thị trờng; theo xu thế thuận lợi
hoá, tự do hoá, theo "luật chơi củ các thể chế kinh tế quốc tế và khu vực.
Nhng hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của ta cha hoàn chỉnh,
không đồng bộ, gây nhiều khó khăn cho ta khi đáp ứng cam kết của các
tổ chức kinh tế quốc tế. Việc hoàn chỉnh luật pháp và chính sách của ta
phải phù hợp với thông lệ quốc tế và quy tắc của các tổ chức mà nớc
mình tham gia, vừa phù hợp với đặc thù của nớc ta, đặc biệt là bảo đảm
đợc định hớng xã hội chủ nghĩa. Ta cũng cha nghiên cứu sâu để đề xuất
những biện pháp chính sách cần thiết, những cách làm khôn khéo, hợp
lý nhằm tận dụng những u đãi mà quốc tế dành cho nớc đang phát triển
và kém phát triển nh quy chế tối hậu quốc, đãi ngộ quốc gia, chế độ hạn
ngạch thuế quan quyền tự vệ, chống bán phá giá bảo vệ lợi ích của ta.
Doanh nghiệp của ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng
cạnh tranh. Doanh nghiệp nớc ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém về cả hai
mặt quản lý và công nghệ, lại hình thành và h quá lâu trong cơ chế bao
cấp. Chúng ta cha tạo đủ cơ chế, biện pháp có hiệu lực nhằm kích thích
các doanh nghiệp gắn sự tồn tại và phát triển của mình với việc cải tiền
sản xuất kinh doanh với khả năng cạnh tranh trên thơng trờng quốc tế.
Đội ngũ cán bộ yếu, công tác tổ chức chỉ đạo cha thích hợp, nhợc
điểm lớn nhất là trình độ non yếu của đội ngũ cán bộ, không chỉ về trình
độ hiểu biết mà có trờng hợp cả về phẩm chất đạo đức. Đây là nguyên
15
nhân sâu xa của những khuyết điểm thiếu sót trong hợp tác kinh tế với
nớc ngoài, của việc để những lối sống, tập quán phi đạo đức, trái thuần
phong mỹ tục của dân tộc xâm nhập vào đời sống xã hội của ta. Cán bộ
làm công tác hợp tác quốc tế, nhất là cán bộ đàm phán quốc tế hiểu biết

Một khi những vấn đề trên còn giẫm chân tại chỗ chúng ta sẽ còn
gặp nhiều bất lợi trong tiến trình hội nhập; khoảng cách giữa trình độ
phát triển kinh tế của nớc ta so với các nớc phát triển trên thế giới không
những thu hẹp lại còn loãng ra. Bên cạnh đó, cũng cần phải đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực của các cơ quan công
quyền. Bộ máy hành chính hoạt động kém hiệu quả, không thích ứng
với các nớc phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế cũng có tác động
tiêu cực, cản trở tiến trình hội nhập. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng,
trong buổi ban đầu của lộ trình hội nhập, khi phải đối mặt với môi trờng
kinh doanh quốc tế đầy biến động và bất trắc, các quốc gia đang phát
triển bao giờ cũng phải gặp những khó khăn, chịu những áp lực rất lớn
nh: thiếu hiểu biết về các thông lệ quốc tế, cha có tính thơng trờng non
yếu về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế Điều đó đòi hỏi các quốc gia
này phải giải quyết những vấn đề mâu thuẫn giữa phát huy nguồn nội
lực, kết hợp các yếu tố ngoại lực trong tiến trình hội nhập, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên cả 2 cấp độ (doanh nghiệp và quốc gia).
1.2. Chiến l ợc hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ vĩ mô.
Chiến lợc tổng thể về tiến trình hội nhập của nhà nớc cần hoàn
thiện và nâng cao ở cấp độ mới trong sự liên kết với từng ngành, từng
địa phơng trong phạm vi cả nớc. Lộ trình hội nhập phải có bớc đi cụ thể
và thích hợp với từng ngành nghề, loại hình doanh nghiệp trong đó cần
phải chỉ ra đợc lợi thế so sánh so với sản phẩm cùng loại trên thị trờng
quốc tế (về chất lợng mẫu mã, giá cả và ngời cung cấp). Đồng thời cần
có chính sách u tiên đối với những sản phẩm chiến lợc quyết định đến
tốc độ tăng trơngr kinh tế nh: Dầu khí, điện, xi măng, vật t nông nghiệp;
chú trọng phát triển các loại sản phẩm có hàm lợng chất xám chiếm tỷ
trọng cao trong giá thành sản phẩm, nhất là các sản phẩm thuộc công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học vì đó là những sản phẩm đặc trng
của kinh tế tri thức, hớng phát triển mới của thế giới. Các loại hình có
độ nhạy cảm cao nh: Công nghệ thông tin, bu chính viễn thông, tài

tín cho doanh nghiệp và làm vốn để liên doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm
kinh doanh là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong quá trình hội nhập. Các doanh nghiệp cần tiếp cận các
hình thức kinh doanh mới: thơng mại điện tử, ngân hàng điện tử. Chúng
là phơng tiện trợ lực quan trọng để có thể mở rộng và gia tăng thị phần
sản phẩm trên thị trờng trên thế giới.
1.4. Cần có b ớc đột phá và tạo lợi thế so sánh trong lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
18
Đẩy mạnh tiến trình hội nhập, các vùng kinh tế trọng điểm nhất:
nh Đồng Nai, Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Bà Rịa-Vũng Tàu phải đi trớc
một bớc, bởi khu vực này có vị trí cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế
đất nớc (chiếm 48,7% GDP, 58% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, 57%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp và hàng năm đóng 46,8% cho ngân
sách cả nớc) (15.18).
Hội nhập kinh tế của ta là một bộ phận của nền kinh tế thế giới do
đó nền kinh tế thế giới tác động vào ta theo cả hai chiều tích cực và tiêu
cực. Chúng ta phải biết đợc điểm mạnh yếu của mình từ đó tạo nên các
lợi thế so sánh trong tiến trình hội nhập. Cần chú ý trong phát triển các
tiềm năng về tài nguyên, lao động thị trờng để phục vụ các ngành kinh
tế, để hạn chế mức tối đa các rủi ro trong tiến trình hội nhập.
Cũng phải tính đến những mặt yếu kém tồn tại của nền kinh tế
nh: năng suất lao động còn thấp, cơ bản vẫn là một nớc nông nghiệp.
Vì vậy, phải tập trung cho giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài, phát triển khoa học công nghệ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh doanh trong điều kiện
hiện nay. Đào tạo đội ngũ cán bộ đồng bộ về cơ cấu, có trình độ, tri
thức, trí tuệ cao, có năng lực đồng thời có phẩm chất đạo đức, có ý thức
tự tôn tự cờng dân tộc để xây dựng đất nớc, vợt qua thử thách khi hội
nhập.

thiên nhiên, vị trí địa lý, với việc vận dụng tốt những yếu tố tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ, giáo dục-đào tạo, văn hoá, tổ chức và quản
lý, cơ chế và chính sách. Thực tế cho thấy, trong cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính khu vực vừa qua, nền kinh tế nào có sức cạnh tranh cao
trên thị trờng cả trong nớc và quốc tế thì nền kinh tế đó có sức chịu
đựng cao hơn và hạn chế đợc tác động của khủng hoảng nhiều nhất.
Thực tế cũng cho thấy, không nhất thiết phải là một nền kinh tế lớn mới
đạt đợc trình độ cạnh tranh cao, mà một nền kinh tế nhỏ nếu biết khai
thác, vận dụng, phát huy đến mức cao nhất các yếu tố nêu trên, đặc biệt
là yếu tố con ngời-nguồn nhân lực có chất lợng cao, sự tiến bộ khoa
học-công nghệ và năng lực quản lý thì vẫn có thể đạt đợc sức cạnh tranh
tốt. Để tạo ra đợc sức cạnh tranh kinh tế của quốc gia thì cần hội đủ
nhiều yếu tố trong đó đặc biệt quan trọng là xây dựng và luôn hoàn
chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý gắn với cơ cấu công nghệ tiến bộ, gây dựng
năng lực nội sinh cần thiết về khoa học và công nghệ của đất nớc.
Cơ cấu kinh tế hợp lý trong điều kiện cụ thể của nớc ta và trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ cấu có khả năng tạo ra hiệu
quả cao, đáp ứng đợc yêu cầu gia tăng sức cạnh tranh; thực hiện tái sản
20
xuất mở rộng, tạo đợc sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững theo
định hớng xã hội chủ nghĩa; giữ đợc ổn định kinh tế xã hội. Cơ cấu kinh
tế này bao gồm cơ cấu các ngành và lĩnh vực kinh tế chủ yếu; cơ cấu
các vùng lãnh thổ; cơ cấu thành phần kinh tế; cơ cấu giữa kinh tế trong
nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài trong đó cơ cấu các ngành, lĩnh
vực kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng hàng đầu. Trong khi hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý phải xem xét hiệu quả tổng hợp cả về kinh
tế -xã hội, môi trờng, an ninh quốc phòng, trong đó phải u tiên cho hiệu
quả kinh tế vì không lấy hiệu quả kinh tế làm gốc thì xét về cơ bản và
lâu dài thì cũng không thể bảo đảm các mặt hiệu quả khác. Bài học kinh
nghiệm của các nớc Châu á bị khủng hoảng kinh tế gần đây cho thấy,

khuyến khích và bảo đảm lợi ích của ngời sản xuất. Không thể đặt vấn
dề chỉ cần có đủ ngoại tệ để mua và nhập khẩu lơng thực. Làm nh vậy là
tự tớc bỏ đi một thế mạnh kinh tế quan trọng, một khả năng hiện thực
sẵn có về tự chủ kinh tế.
+ Vấn đề năng lợng: dù sự phát triển của lực lợng sản xuất, sự văn
minh của cuộc sống con ngời thay đổi rất nhanh, năng lợng vẫn giữ một
vị trí đặc biệt và không thể thiếu đợc. Nớc ta có nguồn tiềm năng tơng
đối khá về năng lợng cả dầu khí, thuỷ điện, than có điều kiện để phát
triển mạnh và bảo đảm cung ứng đủ cho nền kinh tế và đời sống nhân
dân, và còn tạo đợc nguồn xuất khẩu quan trọng. Trong việc bảo đảm an
toàn năng lợng, vấn đề hàng đầu là phát triển điện năng đi trớc với một
cơ cấu hợp lý và từng bớc thực hiện điện khí hoá nông thôn, miền núi,
mặt khác, cũng phải phấn đấu đạt hiệu quả ngày càng cao về sản xuất và
sử dụng điện.
+ Bảo đảm mức cần thiết về kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng là
nền tảng vật chất của nền kinh tế và xã hội. Yêu cầu về lĩnh vực này thật
sự to lớn, kể cả ở mức tối thiểu, để tạo tiền đề cho sự phát triển, để vợt
qua tình trạng nớc nghèo kém phát triển để đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Do đó, ta phải khẩn trơng xây dựng có hiệu quả, vợt qua
những khó khăn yếu kém trớc mắt về lĩnh vực này.
+ Phát triển một số ngành và cơ sở công nghiệp có tính chất nền
tảng: Sức mạnh kinh tế nớc ta chủ yếu và về lâu dài phải dựa vào sức
mạnh của nền công nghiệp. Phát triển công nghiệp là một nhiệm vụ
trọng tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vấn đề là phát triển ngành
và cơ sở công nghiệp gì và phát triển bằng cách nào để tạo ra sức mạnh
công nghiệp, sức mạnh kinh tế để bảo đảm có sức tự chủ kinh tế. Sức
mạnh kinh tế, khả năng tự chủ về kinh tế, trớc hết và chủ yếu là tuỳ
thuộc ở sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc một thị trờng của ta đã
22
mở và ngaỳ càng mở hơn với bên ngoài. Sự bảo hộ sản xuất trong nớc,

ờng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, là
lực lợng vật chất quan trọng, là một công cụ vĩ mô để nhà nớc định h-
ớng và điều tiết nền kinh tế. Có chính sách khuyến khích hình thành
23
những doanh nghiệp mạnh với những sản phẩm có giá trị nội địa và sức
cạnh tranh cao. Doanh nghiệp Nhà nớc phải đợc sắp xếp lại, hình thành
những tập đoàn, những tổng Công ty lớn kinh doanh đa ngành và thông
qua cạnh tranh lành mạnh vơn lên giữ vững những vị trí then chốt, đi
đầu trong ứng dụng khoa học-công nghệ, nâng cao năng lực quản lý,
nêu gơng về năng suất, chất lợng hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Trong quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa, cần tạo lập đồng bộ các loại thị trờng. Ngoài việc tiếp tục
hoàn thiện những loại thị trờng về hàng hoá và dịch vụ hiện có, cần phát
triển nhanh thị trờng vốn và tiền tệ, thị trờng bất động sản bao gồm
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thị trờng sức lao động,
thị trờng các loại dịch vụ khoa học, công nghệ, sản phẩm trí tuệ, bảo
hiểm, t vấn. Việc hoàn thiện đồng bộ các loại thị trờng là yêu cầu khách
quan, bức thiết, nhng phải có bớc đi thích hợp nhằm phát huy mặt tích
cực và hạn chế các mặt tiêu cực, tạo ra sự năng động hiệu quả cao, bền
vững, cạnh tranh lành mạnh. Phạm vi và cơ chế hoạt động của mỗi loại
thị trờng cần có sự quản lý của nhà nớc.
Trong thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, chức
năng cơ bản của Nhà nớc là định hớng phát triển nền kinh tế thông qua
việc xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách; xây dựng
môi trờng pháp lý về kinh tế để phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất,
tạo mọi thuận lợi cho các chủ thể kinh tế cạnh tranh lành mạnh; xây
dựng quan hệ sản xuất và phân phối lợi ích một cách hợp lý, thông qua
việc sử dụng các công cụ ngân sách, thuế khoá, tín dụng thực hiện tốt
việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế theo đúng pháp luật và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status