Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà - Pdf 95

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hoá muốn phát triển nhanh thì công tác tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, sản phẩm sản
xuất ra có tiêu thụ được hay không, nó sẽ quyết định sự tồn tại, sự phát triển của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cung cấp một khối lượng sản phẩm nhất định
về chủng loại, chất lượng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quan trọng là thông
qua công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới có doanh thu - từ doanh
thu này doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa - với sự đa dạng của các thành phần kinh tế (quốc doanh, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân v.v...) nên các doanh nghiệp quốc doanh không thể
không tự đổi mới để hoà nhập - các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm mà thị trường cần, chứ không phải sản xuất theo ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động sản xuất, đưa ra thị
trường những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng cao và giá cả hợp lý. Muốn
vậy, doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế của
mình từ khâu sản xuất đến tiếp thị, tiêu thụ và thu tiền về cho doanh nghiệp. Do
đó việc hạch toán ở các ngành, các cấp cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình
hình nước ta và hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới .
Kế toán với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tài sản
hiện có và tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, kiểm
soát đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác hạch toán hết sức
quan trọng không thể thiếu được ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Công ty Xuân Hoà
đã nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng này, kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm là khâu quan trọng trong bộ máy kế toán của Công ty. Công ty đã tổ
chức và thực hiện tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác

trong phòng Kế toán - Thống kê đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008
Lê Thị Mai Anh - 2 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
C HƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Kế toán thành phẩm
1.1.1.1.. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính hay sản xuất phụ tiến hành, có thể do doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn, chất
lượng và kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Trong doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra cung cấp cho xã hội chủ yếu
là thành phẩm, ngoài ra còn có nửa thành phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế. Nửa thành phẩm là những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra chưa được chế tạo xong ở bước cuối cùng, nói cách khác chúng là những sản
phẩm đã được gia công chế biến xong ở một bước nhất định của quy trình công
nghệ (chưa qua giai đoạn cuối), đã được kiểm nghiệm, kiểm tra phù hợp với tiêu
chuẩn, chất lượng quy định; hoặc những sản phẩm đã chế tạo xong nhưng chưa
được kiểm nghiệm. Giữa thành phẩm và sản phẩm của doanh nghiệp là không
đồng nhất, chúng có phạm vi giới hạn khác nhau. Khi nói đến thành phẩm là nói
đến kết quả của quá trình chế tạo ra nó, ở góc độ nào đó nó bao gồm cả thành
phẩm và nửa thành phẩm. Nửa thành phẩm, do yêu cầu của sản phẩm và tiêu
dùng mà đã được kiểm tra kỹ thuật, nhập kho, khi tiêu thụ thì nửa thành phẩm
cũng có ý nghĩa như thành phẩm.

nghiệp được phản ánh theo giá thực tế hoặc giá hạch toán.
* Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Trị giá thành phẩm (hàng hoá) phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được
đánh giá theo nguyên giá thực tế hay còn gọi là trị giá vốn thực tế.
 Đối với thành phẩm nhập kho
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với
từng nguồn nhập, chúng được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
Lê Thị Mai Anh - 4 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
chung và những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
phát sinh trong kỳ.
Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế gia
công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu giao cho đơn vị nhận gia công, chi phí
thuê gia công và các chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê gia công (chi
phí vận chuyển, kho bãi,...)
Giá thành thực tế của thành phẩm thường được thực hiện ở cuối kỳ hạch
toán, khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành, được
dùng trong kế toán thành phẩm và báo cáo kế toán. Do đó để theo dõi chi tiết tình
hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
 Đối với thành phẩm xuất kho
Mỗi lần nhập kho, giá trị thành phẩm nhập kho không hoàn toàn bằng
nhau, nên khi xuất kho, kế toán phải tính giá trị thành phẩm xuất kho theo một
phương pháp nhất định nào đó. Phương pháp mà kế toán sử dụng cần phải nhất
quán trong ít nhất một kỳ kế toán hay nhiều kỳ liên tục nhằm đảm bảo cho các
báo cáo tài chính có thể so sánh được và thể hiện trung thực tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phương pháp này sẽ được trình bày
trên Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào cuối mỗi kỳ báo cáo (thường
là vào cuối mỗi niên độ kế toán).

bình quân
• Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản lý
theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng. Trị giá thành phẩm được xác định theo
đơn chiếc hay theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất,
khi xuất thành phẩm, giá thực tế xuất kho của thành phẩm đó sẽ được căn cứ
theo số lượng xuất kho thực tế và đơn giá thực tế của thành phẩm đó.
• Ph ương pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho trước thì xuất
kho trước, nghĩa là giá thực tế xuất kho của thành phẩm xuất mỗi lần trong kỳ là
giá thực tế nhập của thành phẩm đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
• Ph ương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Nội dung của phương pháp này tương tự như phương pháp nhập trước
xuất trước, chỉ khác là thành phẩm nào nhập sau thì xuất trước.
* Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của thành phẩm, hàng hoá một cách ổn định. Giá hạch toán
là một loại giá đước sử dụng ổn định trong một thời gian dài và áp dụng thống
nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá
hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định,... Cuối
kỳ sau khi tính được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành
điều chỉnh giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
1.1.1.4. Nội dung kế toán thành phẩm
Lê Thị Mai Anh - 6 - Lớp K42/21.06
+
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Mọi nghiệp vụ liên quan đến sự biến động của thành phẩm phải được ghi
chép vào các chứng từ ban đầu theo đúng quy định. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp
lý cho mọi số liệu trên các tài khoản, các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.

Chính
trách vận chuyển để ghi chép và phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động
của vật tư hàng hoá.
S ơ đồ 1.1: Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít không thường
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
• Ph ương pháp 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thực hiện việc ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song
Lê Thị Mai Anh - 8 - Lớp K42/21.06
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chi
tiết thành
phẩm
Kho dữ liệu
tổng hợp
Báo cáo nhập xuất,
tồn kho thành phẩm
Báo cáo tổng hợp
Thẻ kho
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính

Kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
• Ph ương pháp 3: Phương pháp sổ số dư
Ở kho: Thủ kho sử dụng sổ số dư để ghi chép số lưu kho cuối tháng của
từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
Ở phòng kế toán: Kế qoán mở sổ số dư theo từng kho. Từ các bảng kê
nhập, xuất, kế toán nhập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ đó lập bảng nhập, xuất,
tồn kho theo từng nhóm chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do
thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi vào sổ
số dư và đơn giá hạch toán tìm ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số
dư. Việc đối chiếu kiểm tra được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
S ơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ số dư theo kế toán máy
Tự đối chiếu
luân chuyển
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giưã kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành trong tháng
Lê Thị Mai Anh - 10 - Lớp K42/21.06
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kho số liệu

* Trường hợp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá
trên sổ kế toán. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán
được tiến hành ngay sau khi phát sinh căn cứ vào từng loại hoá đơn chứng từ cụ
Lê Thị Mai Anh - 11 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
thể.
S ơ đồ 1.4 : Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK154 TK155 TK632 TK911
(4)
(1) (7)
TK157
(5) (6)
(2)
(3)
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (không qua kho)
(3): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp (không qua kho)
(4): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp
(5): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán
(6): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm gửi đi đã bán
Lê Thị Mai Anh - 12 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
(7): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
* Trường hợp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp kế toán căn

xuất hoàn thành
trong kỳ
-
Trị giá vốn sản
phẩm chưa tiêu
thụ cuối kỳ
1.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, để thực
hiện việc bán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thu tiền về.
1.1.2.2. Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất
giao sản phẩm cho người mua và giai đoạn người mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền. Các phương thức bán hàng thường được sử dụng hiện nay bao gồm:
• Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Trong phương thức
giao hàng trực tiếp việc thanh toán (chấp nhận thanh toán) diễn ra đồng thời với
viêc giao hàng, doanh nghiệp xác định được doanh thu ngay. Doanh nghiệp có
thể bán buôn, bán lẻ song đều có một điểm chung là thành phẩm xuất kho đều
được coi là đã tiêu thụ .
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 632 TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131
(2)
(1)
TK 521 TK 511
(3)

TK155 TK 532
(4) (8)

TK 531

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
(3)
TK 155 TK 532
(5) (8)
TK 156 TK 531
(6)

TK 3331

TK 911
(7) (9) (10)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất thành phẩm theo hợp đồng.
(2) Giá vốn số hàng tiêu thụ.
(3) Doanh thu bán hàng
(4) Cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại.
(5) Giảm giá hàng bán.
(6) Hàng bán bị trả lại.
(7) Giá vốn số hàng bị trả lại.
(8) Kết chuyển các khoản ghi giảm để xác định doanh thu thuần
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả.
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Lê Thị Mai Anh - 16 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
• Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp sẽ xuất kho thành
phẩm đem bán nhưng thay vì thu tiền doanh nghiệp sẽ nhận vật tư hàng hoá của
bên có giá trị tương đương. đối với trường hợp này đồng thời phản ánh doanh
thu sẽ ghi tăng vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp

theo quy định.Doanh thu bán hàng tính theo giá bán tại thời đIểm bán hàng, phần
lãI được tính trên khoản chậm trả, coi như một khoản thu nhập tài chính.
Trình tự kế toán: (theo phương thức trả chậm, trả góp)
TK 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK
111,112
(1) (2) (3) (4) TK 33311 TK 131
(5)
TK 515 TK 3387
Lê Thị Mai Anh - 18 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuât thành phẩm bán trả góp
(2) Thành phẩm gửi bán đã tiêu thụ
(3) Kết chuyển doanh thu thuần
(4) Thu tiền bán hàng trả lần đầu
(5) Phần doanh thu chưa thực hiện
(6) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
1.1.2.3. Các hình thức thanh toán
 Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp cho các khoản phải
thanh toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế tài chính với nhau.
 Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán giữa các đối tượng bằng cách trích chuyển tài
khoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không dùng đến
tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc

chi phí hoạt động khác, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài ra cũng cần thường
xuyên đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền vốn, tránh tình trạng bị
chiếm dụng vốn từ đó tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, tăng cường hiệu
quả sử dụng vốn.
- Cần tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2.5. Các khái niệm và tài khoản sử dụng liên quan tới tiêu thụ thành phẩm
* Doanh thu bán hàng (theo chuẩn mực số 14) là: Tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh tế phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Điều kiện để ghi nhận doanh thu (theo chuẩn mực số 14):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua
Lê Thị Mai Anh - 20 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, sở hữu, kiểm soát hàng
hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn do hàng bán bị kém phẩm chất,

Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh
nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần
về tiêu thụ trong kỳ.
* Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,
tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp,... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này
còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ
khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hay trả lương, thưởng,... cho người lao động, v.v...
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của một số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán
doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Được dùng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận
về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán
(hàng hoá kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách,...).
Lê Thị Mai Anh - 22 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này được sử dụng để
theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên
giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

và kết thúc quá trình luân chuyển vốn, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
S ơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu bán hàng
TK 521,531,532
Các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331 TK 641
Thuế GTGT Hoa hồng
bán hàng
Hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán
Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách
hoàn toàn và chứng tỏ được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi
phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện giá trị lao
động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng nhằm nộp vào ngân sách nhà nước, vào
các quỹ của doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên. Các khoản chi phí đó được hiểu là tổng giá trị làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu
trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời
Lê Thị Mai Anh - 24 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của
từng hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp được phân phối và sử dụng theo đúng mục


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status