BIỆN PHÁP tự vệ THƯƠNG mại THỰC TIỄN áp DỤNG và NHỮNG vấn đề đặt RA cần GIẢI QUYẾT đối với DOANH NGHIỆP VIỆT NAM - Pdf 94

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

MÔN HỌC: PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
BIỆN PHÁP TỰ VỆ THƯƠNG MẠI
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa
Học viên: Nhóm 04
Lớp: Cao học QTKD K6.2

Hà Nội, tháng 9/2010


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

MÔN HỌC: PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
BIỆN PHÁP TỰ VỆ THƯƠNG MẠI
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Giảng Viên: PGS.TS.Tăng Văn Nghĩa
Lớp: Cao học QTKD K6.2
Học viên: Nhóm 4
STT
31
32

ln mang bên mình và vận dụng linh hoạt vào thực tế cuộc sống.

Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 2


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ VỆ THƯƠNG MẠI...................6
1.1. Khái niệm về tự vệ thương mại.......................................................................6
1.2. Các biện pháp tự vệ thương mại.....................................................................6
1.2.1. Biện pháp thuế quan........................................................................................6
1.2.2. Các biện pháp phi thuế quan...........................................................................7
1.3. Điều kiện chung áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại............................7
1.3.1. Phải có sự gia tăng đột biến về lượng hàng hoá nhập khẩu vào thị trường
nội địa........................................................................................................................ 7
1.3.2. Việc gia tăng hàng hố nhập khẩu đó phải gây thiệt hại hay đe doạ gây
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa....................................................8
1.3.3. Sự gia tăng về số lượng hàng hố nhập khẩu đó phải là ngun nhân trực
tiếp gây ra những thiệt hại nói trên...........................................................................8
1.4. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại của WTO..................9
1.4.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử..................................................................9
1.4.2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại trong phạm vi và

Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 4


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hố kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
nhiều quốc gia trên cơ sở tạo ra một sân chơi tự do và công bằng. Tháng 12/2006, Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là
một cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ
trước đến nay. Bên cạnh cơ hội mở rộng quan hệ kinh tế, giao lưu với nhiều nước trên
thế giới, Việt Nam cũng phải đương đầu với rất nhiều thách thức. Có lẽ khó khăn lớn
nhất mà Việt Nam phải đối mặt đó là những tác động tiêu cực do cạnh tranh gây ra,
nhất là trong bối cảnh năng lực cạnh tranh của nhiều ngành sản xuất nội địa Việt Nam
còn rất yếu kém. Khơng riêng gì Việt Nam, đây cũng là bài tốn hóc búa đặt ra cho rất
nhiều quốc gia. Do vậy, tiền thân của tổ chức thương mại thế giới là GATT đã đi tiên
phong trong việc đề ra biện pháp tạo điều kiện cho ngành sản xuất trong nước có cơ
hội điều chỉnh để tồn tại và phát triển, tránh những tồn tại nghiêm trọng khi tham gia
vào tự do hố thương mại. Đó chính là cơ chế tư vấn thương mại đối với hàng nhập
khẩu.
Tuy nhiên, trong khi nhiều quốc gia đã nhận thức được tầm quan trọng của các
biện pháp tự vệ và có những cách vận dụng khác nhau thì tại Việt Nam, việc áp dụng
cơ chế này vẫn là một đề tài khá mới mẻ.

5. Giả thiết khoa học
Nếu xác định rõ thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với
doanh nghiệp Việt Nam thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp này đưa ra được các biện
pháp tự vệ thương mại thích hợp từ đó khơng những giảm thiểu các rủi ro khi sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm mội địa mà còn tránh được các hành động trả đũa của các
nước khác.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài dự định sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
- Nhóm các phương pháp bổ trợ.
7. Cấu trúc của tiểu luận
Ngồi trang bìa chính, bìa phụ, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận
có cấu trúc như sau:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung: Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu, tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về tự vệ thương mại;
Chương 2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại tại Việt
Nam;
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự vệ
thương mại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phần kết luận.

Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 6



Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 7


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn

1.2.1. Biện pháp thuế quan
Đây là biện pháp mà Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) cho phép để bảo hộ
thị trường trong nước và chủ yếu dưới dạng tăng thuế nhập khẩu, vì đây là cơng cụ
đảm bảo tính minh bạch và dễ dự dốn, được thực hiện bằng những con số rõ ràng, do
vậy người ta có thể thấy được mục đích bảo hộ dành cho 1 ngành sản xuất của mỗi
quốc gia. Ngoài ra, do biện pháp thuế quan chỉ làm tăng giá sản phẩm nên cũng khơng
làm cho thương mại bị bóp méo và đảm bảo cho “bàn tay vơ hình”của thị trường thực
hiện được chức năng của mình. Tuy nhiên khi tham gia vào quá trình hội nhập, các
nước phải cam kết ràng buộc với một mức thuế trần nhất định và phải có lịch trình cắt
giảm cụ thể.
1.2.2. Các biện pháp phi thuế quan
Trước kia các nước nhập khẩu thường sử dụng biện pháp hạn chế xuất khẩu tự
nguyện (VERs- Voluntary Export Restrains), qua đó lợi dụng ảnh hưởng của mình để
ép buộc các nước đối tác tự nguyện hạn chế xuất khẩu, đồng thời cơ chế này cũng thể
hiện sự phân biệt đối xử rất rõ. Vì vậy trong hiệp định về các biện pháp tự vệ, WTO đã
cấm sử dụng VERs mà thay vào đó là các biện pháp hạn chế định lượng bao gồm:
a) Hạn ngạch
Hạn ngạch là biện pháp dùng để hạn chế số lượng hay giá trị hàng hố xuất nhập
khẩu từ một thị trường nào đó trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

nội địa
Sự gia tăng hàng hoá nhập khẩu dẫn đến áp dụng các biện pháp tự vệ thương
mại được xác định dựa vào 1 số tiêu chí cụ thể: đó là sự gia tăng một cách một cách
tương đối hay tuyệt đối về sản lượng số lượng hay giá trị của loại hàng hố đó so với
số lượng, khối lượng hay giá trị của hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực
tiếp được sản xuất trong nước. Mục 1(a) điều XIX hiệp định GATT 1994 đưa ra khái
niệm “sự thay đổi không lường trước - unforeseen development” theo đó sự gia tăng
về số lượng hàng hố nhập khẩu phải không lường trước được, nghĩa là sự biến đổi đó
xảy ra sau khi các bên đã đàm phán và khơng có gì để khẳng định rằng các nhà đàm
phán, những người đã đưa ra nhượng bộ thuế quan, có thể hay lẽ ra phải dự đoán được
sự biến đổi đó. Thực tiễn xét xử các vụ kiện liên quan đến tự vệ thương mại cho thấy
sự gia tăng nhập khẩu để dẫn đến quyền áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại phải
đáp ứng được các tiêu chí cả về định lượng cũng như định tính. Sự gia tăng này phải
vừa mới diễn ra, phải mang tính bất ngờ, phải ở mức độ đủ lớn và phải gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng.
1.3.2. Việc gia tăng hàng hoá nhập khẩu đó phải gây thiệt hại hay đe doạ gây thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa
Việc xác định tổn hại dựa trên kết quả điều tra theo đó cơ quan chức năng đánh
giá những yếu tố kinh tế có liên quan dến tình hình sản xuất của ngành này gồm:
- Tốc độ và sản lượng gia tăng nhập khẩu của sản phẩm liên quan một cách tuyệt
đối hay tương đối;
- Lượng gia tăng nhập khẩu lấy đi bao nhiêu % thị phần trong nước;
- Sự giảm sút thực tế về sản lượng, doanh số, thị phần, lợi nhuận, năng suất, tỉ
suất đầu tư..
- Tác động đến thị trường lao động.
Việc điều tra sẽ do 1 cơ quan chuyên trách ở mỗi quốc gia đảm nhiệm. Tuy
nhiên, nếu như xét thấy bất kì 1 sự trì hỗn nào có thể làm cho tình hình trở nên trầm
trọng hơn và khó phục hồi, các quốc gia có thể áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời mà
chỉ dựa vào những dấu hiệu ban đầu cho thấy có thiệt hại nghiêm trọng bắt nguồn từ
gia tăng nhập khẩu, không cần đợi kết quả điều tra. Biện pháp này chỉ kéo dài tối đa

thương mại cũng cần tuân thủ nguyên tắc này, theo đó các biện pháp tự vệ sẽ được áp
dụng với mọi sản phẩm nhập khẩu khơng phân biệt nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Đối
tượng điều tra để áp dụng tự vệ thương mại cũng phải là tồn bộ hàng nhập khẩu chứ
khơng phải hàng hóa từ một nước cụ thể.
Hiệp định về tự vệ thương mại của WTO đưa ra một ngoại lệ yêu cầu:Nước
nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ dưới hình thức hạn chế số lượng thì phải tham
khảo ý kiến của các nước thành viên khác có lợi ích đáng kể liên quan đến hàng hóa bị
áp dụng tự vệ thương mại để đưa ra tỷ lệ phân bổ hạn ngạch.
1.4.2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại trong phạm vi và mức
độ cần thiết
Mục đích chính của TVTM là để giúp nền cơng nghiệp trong nước có thời gian
để điều chỉnh cơ cấu, khắc phục thiệt hại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh gay gắt
với hàng hóa nước ngồi. Do vậy nước nhập khẩu chỉ được áp dụng tự vệ thương mại
ở giới hạn cần thiết và chỉ nhằm để ngăn cản hay khắc phục những thiệt hại do lượng
nhập khẩu tăng đột biến gây ra và nhằm tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh cơ cấu sản
xuất nội địa chứ không phải nhằm bất kỳ mục đích nào khác.
Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 10


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn

Áp dụng TVTM không phải để hạn chế cạnh tranh, do vậy nó chỉ được áp dụng
trong một thời gian nhất định. Theo WTO, thời hạn áp dụng tối đa là 4 năm. Trong
trường hợp cần thiết, có thể được gia hạn thêm một lần nhưng không quá 4 năm tiếp


Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 11


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn

CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
2.1. Sự cần thiết áp dụng các biện pháp tự vê thương mại trong xu thế tự do hóa
tồn cầu
Được sử dụng để “đối phó” với hành vi thương mại hồn tồn bình thường
(khơng có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh) nên về hình
thức, việc áp dụng biện pháp tự vệ bị coi là đi ngược lại chính sách tự do hoá thương
mại của WTO. Tuy vậy, đây là biện pháp được hợp pháp hố trong khn khổ WTO
(với các điều kiện chặt chẽ để tránh lạm dụng). Lý do là trong hoàn cảnh buộc phải mở
cửa thị trường và tự do hoá thương mại theo các cam kết WTO, các biện pháp tự vệ là
một hình thức "van an toàn" mà hầu hết các nước nhập khẩu là thành viên WTO đều
mong muốn. Với vai trị này chính sách tự vệ thương mại như là một công cụ bảo hộ
hiệu quả nhằm hỗ trợ cho các nhà sản xuất trong nước khi có hiện tượng gia tăng hàng
nhập khẩu một cách bất thường gây ra hay đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho họ
là một vấn đề hết sức thiết thực và cần thiết nhất là đối với những nền kinh tế mới mở
của như Việt Nam để từng bước thích ứng được với mơi trường cạnh tranh quốc tế đầy
biến động.

1. Tăng mức thuế nhập khẩu;
2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;
3. Áp dụng các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
 Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong
nhập khẩu hàng hố nước ngồi vào Việt Nam.
 Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu
hàng hố nước ngồi vào Việt Nam; quy định về các biện pháp tự vệ; thủ tục điều tra
và áp dụng các biện pháp này trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt
Nam, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
 Các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hố nước ngồi vào Việt Nam bao
gồm:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu so với mức thuế nhập khẩu hiện hành;
2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;
3. Áp dụng hạn ngạch thuế quan;
4. Áp dụng thuế tuyệt đối;
5. Cấp phép nhập khẩu để kiểm soát nhập khẩu;
6. Phụ thu đối với hàng hoá nhập khẩu;
7. Các biện pháp khác.
 Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ
cấp và tự vệ, thành lập Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và
tự vệ (gọi tắt là Hội đồng xử lý).
 Vị trí và chức năng: Hội đồng xử lý là tổ chức trực thuộc Bộ Thương mại có
chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét việc áp dụng thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam trên cơ sở các kết luận và kết quả điều tra vụ việc
chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ của Cục Quản
lý cạnh tranh.
 Kinh phí hoạt động của Hội đồng xử lý do ngân sách nhà nước đảm bảo và

thương mại tại các thị trường xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới, doanh nghiệp và
các hiệp hội cũng nên chủ động trong việc áp dụng các công cụ pháp lý hợp pháp theo
qui định của WTO, tận dụng cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
ngay trên thị trường nội địa. Một trong những cơng cụ đó là thủ tục áp dụng các biện
pháp tự vệ thương mại trong trường hợp khẩn cấp, khi hàng hóa nhập khẩu có sự gia
tăng đột biến, khơng lường trước được, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây
thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất trong nước.
Vậy thực tế áp dụng tự vệ thương mại ở Việt Nam diễn ra như thư nào trong
khn khổ bài tiểu luận nhóm chúng tơi đưa ra trường hợp về vụ kiện tự vệ đầu tiên
của Việt Nam từ đó đưa ra kinh nghiệm mà chúng ta đã rút ra được:
Giữa năm 2009, Công ty kính nổi Viglacera (VIFG) và Cơng ty Kính nổi Việt
Nam (VFG) đã chính thức nộp đơn u cầu Bộ cơng thương tiến hành điều tra áp dụng
các biện pháp tự vệ thương mại đối với sản phẩm kính nổi nhập khẩu (Float Glass).
Tuy rằng các biện pháp tự vệ thương mại đối với mặt hàng kính nổi nhập khẩu theo
đơn yêu cầu của nguyên đơn không được Bộ công thương chấp nhận do kết quả điều
tra cuối cùng cho thấy không đủ điều kiện áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại
theo qui định của WTO. Song đối với hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam,
đây là một sự kiện có ý nghĩa quan trọng bởi lần đầu tiên doanh nghiệp trong nước đã
chủ động yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình theo
Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 14


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn


tra kết luận (i) hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
thuộc nhóm hàng hóa tương tự; (ii) có sự gia tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối của
nhóm hàng hóa liên quan trong giai đoạn điều tra ; (iii) thiệt hại xảy ra đối với sản xuất
trong nước; và (iv) việc gia tăng nhập khẩu là nguyên nhân cơ bản gây ra thiệt hại đối
với sản xuất trong nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn điều tra, Bộ cơng thương khơng
tiến hành áp thuế phịng vệ tạm thời đối với hai nhóm hàng thuộc đối tượng điều tra
theo nhu yêu cầu của nguyên đơn.
Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 15


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn

Sau 7 tháng tiến hành điều tra, ngày 08/02/2010, Cục quản lý cạnh tranh, Bộ
công thương đã công bố Báo cáo cuối cùng về kết quả điều tra. Trong Báo cáo điều tra
cuối cùng, cơ quan điều tra kết luận (i) tuy có sự gia tăng nhập khẩu và thiệt hại đối
với sản xuất trong nước, song từ Quí II 2009, thị phần của các nhà sản xuất trong nước
đã có dấu hiệu phục hồi, cụ thể lượng bán hàng nội địa tăng lên, cùng với chiều hướng
bắt đầu suy giảm của lượng hàng hóa nội địa tồn kho; (ii) trong bối cảnh suy giảm
kinh tế toàn cầu giai đoạn 2008-2009 cùng với những biến động trái chiều của giá dầu
F.O tại thị trường Việt Nam so với thị trường thế giới, sự gia tăng nhập khẩu không
phải là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước. Từ
những kết quả điều tra cơ bản trên, cùng với thực tế là thị phần của hàng nội địa đối
với hàng hóa thuộc nhóm đối tượng bị điều tra, cho dù có suy giảm vẫn ở mức khá
cao, hơn 80% tổng thị phần tiêu thụ nội địa, cơ quan điều tra đi đến kết luận cuối cùng


Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá

của nước ngoài đối với mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan thuộc Bộ Công thương có chức năng giúp Bộ
trưởng thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự
vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Tuy vậy trước sân chơi lớn Tổ chức Thương mại Thế giới -WTO cho đến nay các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang “bỡ ngỡ” trước các vụ kiện bán phá giá, vẫn gian
nan trên con đường đi tìm cơng lý trước các biện pháp tự vệ mà các nước áp dụng đối
với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Không những thế, trên sân chơi nhà các doanh
nghiệp vẫn loay hoay chưa biết cách xử lý như thế nào khi hàng hóa nước ngồi nhập
khẩu ồ ạt vào trong nước. Khơng loại trừ những trường hợp các doanh nghiệp nước
ngoài sử dụng các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như bán phá giá, bán hàng hóa
được trợ cấp… thì hành động nhập khẩu tăng mạnh về số lượng đã gây thiệt hại hoặc
đe dọa thiệt hại nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong
nước. Mặc dù với hệ thống pháp luật cạnh tranh và các công cụ tự vệ được ban hành
tương đối đầy đủ nhưng sao doanh nghiệp Việt Nam vẫn cịn “bỡ ngỡ” đó là dấu chấm
hỏi lớn đặt ra cho các cơ quan quản lý chức năng. Phải chăng các doanh nghiệp chưa
thấy được tầm quan trọng hay các doanh nghiệp nhìn thấy nhưng vẫn sợ vướng vào
các vụ kiện tụng trường kỳ hao tiền tốn của mà thiếu người đưa đường chỉ lối?
Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO có một cơ quan chuyên xét xử tranh chấp về
thương mại giữa các quốc gia, Việt Nam từ 3 năm trở lại đây là thành viên của WTO,
có nghĩa vụ và có quyền khi tham gia vào tổ chức này. Quyền của chúng ta là, khi gặp
một vụ kiện mà chúng ta thấy bị thiệt hại, thì có quyền đệ đơn để yêu cầu WTO xem
xét. Các doanh nghiệp biết được quyền đó, nhưng kiến thức, kỹ năng cần thiết về các
Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 17

vướng mắc trong q trình thu thập thơng tin từ cơ quan Hải quan do dữ liệu bị trộn
lẫn hay vấn đề xung đột lợi ích từ tổ chức hiệp hội. Do đó, nhà nước cần bổ sung trách
nhiệm hỗ trợ của các cơ quan liên quan nhằm thiết lập cơ chế hỗ trợ thông tin cần thiết
cho việc khởi kiện của doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần đưa ra các quy định cụ thể
giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn khi tiếp cận với các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ
sơ cho quá trình điều tra vụ việc. Đó là những quy định sau:
-

Quy định những thơng tin nào có thể tiếp cận;

-

Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước liên quan;

-

Quy định trách nhiệm của các bên liên quan đến thơng tin được tiếp cận.

Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 18


Môn học: Pháp luật kinh doanh Quốc tế
Nghĩa

Giảng viên: PGS.TS. Tăng Văn

3.1.2. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hội đồng

khi xảy ra tranh chấp với bên nước ngoài là rất khó khăn. Thực trạng hiện nay là tuy
các doanh nghiệp đã hợp tác với nhau trong các hoạt động thương mại quốc tế nhưng
sự hợp tác này chỉ dựa trên mức độ nhất định, còn nặng về quản lý hành chính và
Nhóm 04 - Lớp Cao học QTKD K6.2

Trường Đại học Ngoại Thương
Trang 19


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status