TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ - Pdf 93

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN là một chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Thực hiện chủ trơng trên, từ đại hội Đảng lần thứ 6(Tháng 12 - 1990)
đến nay, Đảng và Nhà nớc đã ban hành một số chủ trơng chính sách nhằm
khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các
loại hình doanh nghiệp nh doanh nghiệp t nhân(DNTN),công ty trách nhiệm
hữu hạn(TNHH),công ty cổ phân(CTCP) đã phát triển nhanh chóng đang trở
thành lực lợng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nớc ta.
Song nhìn chung quy mô hoạt động của các doanh nghiệp thì đến nay
ở nớc ta có tới 70% doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) và hầu hết các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh(DNNQD) thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN)
Hiện nay, DNVVN ở nớc ta tuy có tốc độ phát triển tơng đối khá nhng
đang gặp khó khăn nhiều mặt: thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức
và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm kém , giá
thành sản phẩm cao, thị trờng không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng
hoá của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt.
Nhng khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của hầu hết các
DNVVN rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng
sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên
cứu thực trạng tín dụng ngân hàng nhằm tìm ra các giải pháp chủ yếu để mở
rộng và nâng cao chất lợng tín dụng, hỗ trợ cho các DNVVN là một vấn đề
đặt ra hết sức cấp thiết.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về vai trò của tín dụng của
ngân hàng nói chung và của ngân hàng công thơng Ba Đình nói riêng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh

ợc đặt ra, thể hiện ở việc xây dựng và thực hiên các chính sách, chơng trình
nhằm khuyến khích và hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển.
Song việc xây dựng các chính sách đối với sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn gặp không ít khó khăn. Vì cho đến nay, chúng ta cha
có một định nghĩa tơng đối đầy đủ về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhìn một cách tổng quát việc định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể có hai cách tiếp cận chủ yếu sau đây: định nghĩa theo chức năng và định
nghĩa theo tính ứng dụng.
Khi định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chức năng, ngời ta dựa
vào những đặc trng cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ nh trình độ chuyên
môn hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phơng pháp tổ chức quản
lý, quan hệ giữa chủ và thợ, giữa ngời quản lý và ngời làm công trong hoạt
động kinh doanh.v.v... cách tiếp cận này còn có nhiều hạn chế vì nó mới chỉ
nêu đợc mặt định tính, còn mặt định lợng rất cần thiết nó cha thể hiện đợc.
Nếu dựa vào định nghĩa này thì chúng ta không có cơ sở để phân loại
ở Pháp ngời ta còn đa ra tiêu chuẩn để xếp loại những doanh nghiệp
siêu nhỏ. Doanh nghiệp siêu nhỏ chủ yếu là những doanh nghiệp cá nhân
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(doanh nghiệp gia đình). Tài sản của doanh nghiệp là tài sản của cá nhân -
chủ gia đình. ở Pháp, tiêu chí phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ là những
doanh nghiệp có số công nhân dới 20 ngời.
Hiện nay ở nớc ta cha có một định nghĩa chính xác về doanh nghiệp
vừa và nhỏ; Có ý kiến cho rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là
doanh nghiệp sử dụng dới 500 lao động. Nhng họ cha đa ra đợc luận cứ vì
sao lại chọn con số này làm mốc.
Một số chuyên gia kinh tế cho rằng: Những doanh nghiệp trong các
lĩnh vực sản xuất và xây dựng đợc coi là doanh nghiệp nhỏ. Nếu chúng có số
vốn từ 100 - 300 triệu đồng và số công nhân từ 5 - 10 ngời; còn các doanh

triệu ngời chiếm 79% số ngời làm việc trong các doanh nghiệp.(3)
ở Mỹ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 90% trong tổng số các
doanh nghiệp thuộc các ngành tin học, điện tử, chất dẻo. Đây là những
doanh nghiệp vệ tinh làm gia công lắp ráp cho các doanh nghiệp quy mô lớn,
kỹ thuật hiện đại.
Việc phát triển nhanh chóng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc t
bản chủ nghĩa nói trên, trong những thập kỷ gần đây, là do nhiều nguyên
nhân:
Một là: Những doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính nhạy cảm cao đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt và ứng phó kịp thời tình hình biến
động của thị trờng.
Hai là: Những doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng chấp nhận mọi
sự rủi ro, mạo hiểm có thể xảy ra, nên chủ doanh nghiệp có thể mạnh dạn
đầu t vào những ngành mới, những ngành mà lúc đầu đem lại lợi nhuận ít và
những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những nhu cầu cá biệt.
Ba là: Những doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng thực hiện sự đổi mới
thiết bị và công nghệ hơn so với các doanh nghiệp lớn, vì yêu cầu vốn bổ
xung không nhiều; và giảm đợc sự thiệt hại trong việc thay đổi t bản cố định
khi có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác.
Ngày nay do sự phát triển hết sức nhanh chóng của khoa học và công
nghệ nên nhiều khi thời gian tồn tại của một mặt hàng ngắn hơn thời gian
tồn tại của thế hệ máy móc sản xuất ra nó. Vì vậy đòi hỏi phải khấu hao
nhanh để chuyển sang sản xuất mặt hàng mới với thiết bị và công nghệ mới.
Bốn là: Những doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể ứng dụng những kỹ
thuật tiên tiến, có thể kết hợp giữa tự động hoá, cơ khí hoá với lao động thủ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công, có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao trong điều kiện cơ sở hạ
tầng kêm.
Hiện nay, có ngời cho rằng: Sự phát triển các doanh nghiệp vừa và

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng nh thế, khi nói đến Hàn Quốc, thì ngời ta nghĩ ngay đến hãng
Samsung.v.v.... Trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng có vị
trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nớc, thì ít ngời quan tâm
nghiên cứu.
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao về doanh nghiệp, về thu
hút lao động và đóng góp thu nhập quốc dân cho đất nớc.
Theo số liệu thống kê của nhiều nớc cho thấy doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 95% tổng số các doanh nghiệp, thu hút từ 75 đến 90% số nhân
viên làm việc trong các doanh nghiệp và đóng góp từ 40 đến 50% thu nhập
quốc dân ở mỗi nớc. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 1(9) tháng
1,2 năm 1995 cho biết: ở Mỹ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ về số ngời lao
động chiếm 78,5%, về thu nhập quốc dân chiếm 34% so với toàn bộ doanh
nghiệp nớc Mỹ; ở Cộng hoà liên bang Đức (không kể Đông Đức) con số đó
là 75% và 45%; ở Nhật Bản con số đó là 92,8% và 56%; ở Pháp số nhân
việc làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 83,5% trong toàn bộ
các doanh nghiệp nớc này.
Do có lợi thế là: chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập đợc
công ty, nhà xởng; có thể mở văn phòng, xởng sản xuất tại gia đình với chi
phí quản lý thấp, tính năng động và tính linh hoạt cao, có khả năng thích ứng
với nhu cầu thờng xuyên thay đổi của ngời tiêu dùng v.v.... nên số doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua phát triển khá nhanh. Đặc biệt là
loại doanh nghiệp mang tính chất gia đình, cá thể chiếm một tỷ lệ lớn.
Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là nửa cơ
giới, lao động sống chiếm tỷ lệ khá cao. Mặt khác phần lớn các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng,
chế biến nông, lâm, hải sản; xây dựng và giao thông vận tải v.v... nên nó có
khả năng thu hút nhiều lao động, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội và
tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho ngời lao động. Trong khi đó các doanh

Do lợi thế của mình các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với
lĩnh vực kinh doanh thơng nghiệp - dịch vụ bán lẻ. Vì rằng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể hoạt động đợc; còn
nơi làm cửa hàng và kho hàng có thể sử dụng ngay nhà mình; nhân viên bán
hàng thờng cũng là ngời của gia đình. Do đó chi phí lu thông hàng hoá thấp.
Các doanh nghiệp lớn không thể tổ chức đợc một mạng lới bán lẻ để
tiêu thụ hàng hoá của mình mà phải thông qua mạng lới bán lẻ của các
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy hệ thống cửa hàng kinh doanh thơng
mại - dịch vụ vừa và nhỏ đặt khắp các đờng phố khu công nghiệp, các tụ
điểm dân c, đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng một cách nhanh chóng và
thuận tiện.
ở Nhật năm 1995, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 51% trong các
ngành sản xuất, 62% đối với ngành buôn bán, 80% đối với ngành bán lẻ.
ở Việt Nam, chúng ta có thể đánh giá vai trò của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại - dịch vụ qua tỷ trọng bán lẻ
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh so
với tổng mức bán lẻ của toàn xã hội qua các năm:
Năm 1980: 70,8%.
Năm 1989: 57,3%.
Năm 1994: 67,6%.
Năm 1998: 76%.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
làm cho lực lợng sản xuất phát triển có tính nhảy vọt, vợt ra khỏi biên giới
quốc gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.
Cho nên bất kỳ nớc nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp
cũng đều phải thực hiện chiến lợc kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận
dụng lợi thế so sánh tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế,
chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh

văn phòng làm việc, nhà xởng, kho tàng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ của
từng nớc; ở cả những nơi cơ sở hạ tầng cha phát triển nh ở vùng núi cao, hải
đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của
từng vùng. Nhất là các loại tài nguyên trên mặt đất thuộc các ngành nông,
lâm, hải sản.
Để khai thác có hiệu quả lao động, tài nguyên và ngành nghề đang
còn rất lớn ở từng địa phơng, từng vùng lãnh thổ, cần tập trung đẩy nhanh sự
phát triển một số ngành mà nớc ta có nhiều tiềm năng nh: nông nghiệp, lâm
nghiệp, hải sản và công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản v.v...
Trong những năm trớc mắt, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn về vốn
và kỹ thuật nên việc đầu t khai thác các nguồn lực của đất nớc, Đảng ta chủ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trơng: Chú trọng quy mô nhỏ và vừa, vốn đầu t ít, thu hồi nhanh theo phơng
châm lấy ngắn nuôi dài .(5 tr 15)
Doanh nghiệp vừa và nhỏ do vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém
nên tỷ lệ lao động sử dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng lớn rất
thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công nh chế biến thuỷ sản
đông lạnh, may mặc, da giầy, công nghiệp chế biến.
Theo số liệu của Tổng cục thống kế ở thời điểm cuối năm 1998, số
doanh nghiệp đợc cấp giấy phép kinh doanh phân theo ngành nghể nh sau:
(6)
Số doanh nghiệp Số vốn đăng ký (tỷ đ)
Tổng số 26.282 56.331
- Nông lâm nghiệp 1.004 2.810
- Thuỷ sản 2.189 610
- Công nghiệp chế biến 8.886 18.314
- Xây dựng 2.407 2.924
- Thơng nghiệp 5.535 6.677
Nh vậy ngành công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp phát triển

vật t, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng - không có tiền để mua, và do đó khi có
điều kiện bán đợc hàng lại không có hàng để mà bán.
Hiện nay không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ lâm vào tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau, tức là sản xuất kinh doanh dựa trên một phần vốn của ng-
ời khác. Nguy cơ thiếu khả năng thanh toán, vỡ nợ đã xảy ra.
2. Khó khăn trong việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp nào sản xuất ra hàng hoá có
chất lợng cao, giá thành hạ thì doanh nghiệp đó sẽ giành đợc thắng lợi trong
cạnh tranh. Muốn thực hiện đợc yêu cầu đó, doanh nghiệp phải thờng xuyên
đổi mới thiết bị và công nghệ, nhằm tăng năng suất lao động nâng cao số l-
ợng, chất lợng và giảm chi phí sản xuất.
Song muốn đổi mới thiết bị và công nghệ, doanh nghiệp phải có một
nguồn vốn lớn.
Nh vậy là khó khăn về thiếu vốn nói trên dẫn đến khó khăn trong việc
ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do thiếu vốn, nên mức trang bị kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ rất thấp so với các doanh nghiệp lớn: mức trang bị kỹ thuật đợc biểu
hiện bằng số vốn cố định bình quân cho một công nhân trong doanh nghiệp.
Nó đợc tính theo công thức:
i)(dồng/ngườ
nghiệp doanhcủa nhan công số Tổng
nghiệp doanhcủa dịnh cố vốn số Tổng
thuật kỹbị trang Mức =
Hàng năm, vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ, nói chung có tăng lên. Nhng
mức trang bị kỹ thuật của nó so với mức trang bị kỹ thuật của các doanh
nghiệp lớn lại giảm xuống một cách tơng đối.
Chẳng hạn, ở Nhật Bản nếu năm 1963 mức trang bị kỹ thuật của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng 35% mức trang bị kỹ thuật của các doanh

Trớc tình hình đó, buộc một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện
phải tìm cách chuyển hớng đầu t của mình đến các nớc đang phát triển. Tức
là đến những nơi có thể sử dụng kỹ thuật sản xuất với trình độ thấp, và có
nguồn lao động dồi dào với mức tiền công rẻ.
Tuy nhiên việc đầu t vào các nớc đang phát triển thờng gặp những khó
khăn, nh chính sách phát triển kinh tế, xã hội ở một số nớc cha ổn định, các
quy định về luật pháp thờng hay thay đổi, cha có sự kiểm soát về chính trị
một cách có hiệu quả, việc áp dụng chính sách bảo hộ ở một số nớc nhiều
khi tạo ra của cải bất lợi cho nhà đầu t nớc ngoài v.v...
Trong điều kiện thị trờng thế giới đang có sự cạnh tranh gay gắt nh
hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ do vốn ít, kỹ thuật lạc hậu, năng suất
lao động thấp, chất lợng mẫu mã hàng hoá kém, giá thành cao hơn so với các
doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế có quy mô sản xuất lớn, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm cho mình một chỗ
đứng có lợi để tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng thế giới.
4. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức độ rủi ro cao hơn so với
các doanh nghiệp lớn.
Theo số liệu thống kê hàng năm, ở nhiều nớc, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có tỷ lệ phá sản cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn nh ở
Pháp, hàng năm có khoảng 200 ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời thì
cũng chính thời gian ấy lại có chừng ấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản.
Những doanh nghiệp phá sản thờng là những doanh nghiệp vốn ít, kỹ
thuật lạc hậu, chất lợng lao động và năng lực của cán bộ quản lý kém, thiếu
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiểu biết về thị trờng và nhất là do sai lầm nghiêm trọng trong việc quản lý
điều hành của chủ doanh nghiệp.
ở nớc ta, từ khi thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc
theo Nghị định 388/HĐBT (tháng 11 - 1993) đến tháng 7-1999 đã có khoảng

trong chủ nghĩa t bản.
Vì rằng trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản, một số t
bản có một lợng tiền tạm thời cha dùng đến, nh tiền khấu hao t bản cố định,
tiền dự trữ để mua nguyên liệu, vật liệu hoặc để trả lơng cho công nhân, giá
trị thặng d đang trong quá trình tích tụ cha đủ mức biến thành t bản phụ thêm
để mở rộng sản xuất v.v... Đó là số t bản không hoạt động, không sinh ra lợi
nhuận, nên họ cần phải cho vay để thu lợi tức. Trong khi đó, một số nhà t
bản khác lại cần tiền để mua nguyên vật liệu trong khi cha bán đợc hàng của
mình hoặc cần mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ nhng cha tích luỹ đủ
nguồn vốn tự có v.v... nên họ cần phải đi vay. Từ đó xuất hiện t bản cho vay.
Trong bộ T bản, Mác đã vạch rõ: T bản cho vay là loại t bản mà quyền
sở hữu và quyền sử dụng tách ra thành những chủ thể khác nhau. Hay nói
cách khác đó là t bản tài sản tách rời t bản chức năng. Cho vay, thực chất là
việc ngời này bán quyền sử dụng số tiền của mình cho ngời kia trong một
thời gian nhất định. ở đây, cùng một t bản, nhng đối với ngời cho vay nó là
t bản sở hữu, vì sau một thời gian nhất định số tiền cho vay sẽ đợc hoàn trả
lại cho ngời chủ của nó và kèm theo một khoản lợi tức; Còn đối với ngời đi
vay thì nó là t bản hoạt động, vì nó đợc ngời đi vay sử dụng vào sản xuất
kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận này không phải do t bản của anh
ta sinh ra, mà do anh ta sử dụng t bản của ngời khác, do đó anh ta phải trích
một phần lợi nhuận thu đợc trả cho ngời cho vay dới hình thức lợi tức. Lợi
tức đợc coi nh giá cả của hàng hoá t bản cho vay.
Từ sự phân tích trên cho thấy: Khi kinh tế hàng hoá phát triển đến một
trình độ nhất định, tự nó làm nảy sinh những mâu thuẫn trong sự vận động
của vốn dới hình thái tiền tệ. Từ đó đòi hỏi một cách khách quan sự ra đời
của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng đợc thực hiện thông qua vai
trò trung gian của ngân hàng. Đó là việc ngân hàng đứng ra huy động mọi
nguồn vốn nhàn rỗi và phân tán trong nền kinh tế; rồi bằng nguốn vốn đó và
nguồn vốn tự có của mình tiến hành cho các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội

ngân hàng thơng mại cổ phần, 3 ngân hàng liên doanh với nớc ngoài, 9 chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài. Trung bình 50.000 dân có một ngân hàng (Báo
Hà Nội mới ngày 4 - 8 - 1999).
Còn hệ thống tín dụng nhân dân thì cuối năm 1999, ở nớc ta đã có 567
quỹ đợc cấp giấy phép, 534 quỹ đi vào hoạt động thu hút 153.901 thành
viên, với tổng nguồn vốn 448,1 tỷ đồng. Cũng trong thời gian này, đã có 5
quý tín dụng nhân dân khu vực hoạt động với tổng số vốn là 51,3 tỷ đồng,
quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng có tổng số vốn 121,2 tỉ dồng (Báo Hà Nội
mới ngày 12 - 3 - 2000).
Số hợp tác xã tín dụng ở nớc ta, hiện nay còn ít, mới có 64 cái.
Sắp tới sẽ có một số loại hình tín dụng khác ra đời nh: Công ty đầu t
kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng đầu t chứng khoán, ngân hàng địa ốc, công
ty cất giữ, mua bán chuyển nhợng, quản lý, giấy tờ có giá v.v...
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các loại hình tín dụng nói trên đều đặt dới sự kiểm soát của ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam và thực hiện theo pháp lệnh ngân hàng.
Việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng ở nớc ta là xu hớng tất yếu
của nền kinh thị trờng. ở một số nớc trong khu vực khi chúng tôi có dịp đến
nghiên cứu và khảo sát, thì lợi nhuận của các ngân hàng thu đợc qua hình
thức tín dụng cho vay vốn chỉ có 60%, còn 40% là thu từ các loại hình tín
dụng khác. Nhng ở Việt Nam hiện nay các loại hình tín dụng khác nhau cha
phát triển, nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại đan xen với
với hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng là
chủ yếu.
1.2.2 Tính chất đa dạng hoá các hoạt động tín dụng ngân hàng.
Các ngân hàng thơng mại quốc doanh này tuy mang tên ngân hàng
chuyên doanh, ví dụ: Ngân hàng Công thơng, Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân
hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu t v.v... nhng hoạt động tín dụng của các
ngân hàng này và các ngân hàng cổ phần đều kinh doanh và dịch vụ đa dạng.

với tín dụng các nớc là: Vừa phải hoạt động kinh doanh sinh lời, vừa phải
thực hiện chính sách xã hội đợc đặt ra đối với các tổ chức tín dụng, các ngân
hàng cổ phần mang tính chất tự nguyện theo khả năng. Song riêng đối với
các ngân hàng thơng mại quốc doanh, Nhà nớc giao nhiệm vụ thực hiện một
số dự án, chơng trình cho vay mang tính chất xã hội nh: Cho vay xoá đói
giảm nghèo, cho vay tạo công ăn việc làm, cho sinh viên vay để bảo đảm học
tập v.v...
Tính đến tháng 8 - 2000 tổng số vốn cho vay xoá đói giảm nghèo đạt
tới 1800 tỷ, đã cho hơn 2,2 triệu lợt hộ đói nghèo vay để sản xuất kinh doanh
dịch vụ. Đó là cha kể nguồn vốn tài trợ quốc tế. Riêng vốn xoá đói giảm
nghèo ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) đã có 465 tỷ đồng cho gần 700 ngàn lợt hộ
đói nghèo vay (Báo Nhân dân ngày 8 - 8- 2000).
Các loại cho vay nói trên còn mang nội dung bao cấp qua tín dụng.
Vì cho vay không lấy lãi hoặc mức lãi suất rất thấp. Nh vậy các ngân
hàng thơng mại quốc doanh vừa phải hoạt động bình đẳng trong cơ chế thị
trờng vừa phải thể hiện rõ định hớng xã hội chủ nghĩa và vị trí chủ đạo của
mình trong các tổ chức tín dụng.
Nội dung kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thơng mại quốc
doanh ở nớc ta không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn phải thực hiện mục
tiêu xã hội, tức là vừa phải tuân thủ các quy luật của cơ chế thị trờng, vừa
phải hớng hoạt động phục vụ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Vai trò của tín dung ngân hàng đối với sự hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng
ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng.
1.3.1. Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn

đầu t cho các ngành, các công trình trọng điểm, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tăng tỷ trọng vốn đầu t trung hạn và dài hạn để các doanh nghiệp có thể
đổi mới thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh; tăng tỷ trọng
vốn đầu t cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thực hiện nhất quán chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nớc.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ nêu trên, Đảng ta chủ trơng Tăng
nhanh mức huy động vốn thông qua các chính sách đầu t phát triển và mở
rộng thị trờng vốn bằng nhiều hình thức nh: gửi tiền tiết kiệm dài hạn, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu kể cả việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu doanh nghiệp ra thị trờng quốc tế, mở rộng các quỹ đầu t và các hình
thức huy động nguồn vốn nớc ngoài. Từng bớc hình thành thị trờng chứng
khoán.(7 tr229)
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là một công cụ để Nhà nớc điều tiết kinh
tế vĩ mô, góp phần chống lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo môi tr-
ờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Việc hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, cũng nh việc
điều tiết kinh tế vĩ mô, bao giờ Nhà nớc cũng phải sử dụng một cách có hiệu
quả các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Vì rằng muốn khai thác tốt nhất lao động tài nguyên, ngành nghề trên
phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng, từng cơ sở thì phải tiến hành phân
công lại lao động, phân bổ lại dân c, tổ chức lại sản xuất, đổi mới quản lý.
Tất cả những việc đó, chỉ có thể thực hiện đợc với điều kiện là phải có nguồn
vốn tơng ứng.
Giải quyết vốn cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nớc ta hiện
nay, có nhiều nguồn, nhiều kênh. Nhng do bản chất của tín dụng ngân hàng
là vay bảo đảm hoàn trả kèm theo lãi cho ngời vay nên nó có thể huy động đ-
ợc một khối lợng lớn vốn nhàn rỗi rất lớn.
Tín dụng ngân hàng, bằng các hình thức huy động vốn linh hoạt, áp
dụng nhiều phơng thức nhận gửi, chi trả cho khách hàng nhanh chóng, thuận
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1998 14,4%
1999 12,7%
Năm 1992 chỉ số tăng giá đạt ở mức cao nhất, lên tới 3 con số: 682%.
Nhng từ năm 1993 - 1995, chỉ số tăng giá đã giảm xuống còn hai con số từ
34,8% - 67,4%. Thắng lợi đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân là do có sự đổi mới về tổ chức và phơng thức hoạt động của tín dụng
ngân hàng theo hai pháp lệnh: Pháp lệnh ngân hàng Nhà nớc và Pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (tháng 5 -1994). Đây là
bớc ngoặt của ngành ngân hàng trong việc thực hiện chủ trơng của Đại hội
VI của Đảng là: bên cạnh nhiệm vụ quản lý lu thông tiền tệ của ngân hàng
Nhà nớc, cần xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp kinh doanh tín
dụng và dịch vụ ngân hàng, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế.(8 tr
73)
Tuy nhiên chỉ số tăng giá những năm 1994, 1995 vẫn còn cao. Một
trong những nguyên nhân của tình hình là trong thời gian này, chúng ta sử
dụng giải pháp tình thế bằng cách phát hành tiền để giải quyết bội chi ngân
sách Nhà nớc. Nhng từ năm 1996 đến nay, tình trạng này đã đợc chấm dứt.
Bội chi ngân sách đã đợc giải quyết chủ yếu thông qua tín dụng ngân hàng,
thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong lu thông. Do đó chỉ số tăng giá đã
giảm từ 67,4% năm 1995 xuống còn 12,7% năm 1999.
Kiềm chế đợc lạm phát, giữ chỉ số tăng giá ở mức thấp một cách hợp
lý có ý nghĩa tích cực đối với sức mua của đồng tiền Việt Nam, ổn định tình
hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, chẳng những tạo cơ hội thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mà còn có
lợi cho ngời tiêu dùng, nhất là đối với ngời lao động có thu nhập thấp.
1.3.3. Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc
tự do di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác.
Trong cơ chế thị trờng Mác đã chỉ rõ: việc sản xuất kinh doanh vì
động cơ lợi nhuận tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành và

mặt hàng mới, cùng với các phơng tiện dịch vụ sản xuất mới. Trong trờng
hợp này, nhiều doanh nghiệp phải dựa vào sự hỗ trợ nguồn vốn của tín dụng
ngân hàng.
Việc tín dụng ngân hàng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc cá
ngành sản xuất khác nhau trong việc tự do di chuyển vốn từ ngành này, lĩnh
vực này sang ngành khác, lĩnh vực khác có ý nghĩa nhiều mặt. Một mặt, đó
là việc tín dụng ngân hàng với chức năng phân phối thực hiện sự phân phối
lại vốn giữa các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế
quốc dân một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. mặt khác đó là việc tín
dụng ngân hàng góp phần vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận giữa các
doanh nghiệp thuộc các ngành trong nền kinh tế quốc dân một cách hợp lý.
1.3.4. Lãi suất tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ đối với việc
huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nh đã trình
bày ở trên, phát huy tác dụng đến mức nào tuỳ thuộc vào chính sách lãi suất
đợc quy định trong từng thời gian nhất định.
Lãi suất tín dụng ngân hàng là một công cụ rất nhạy cảm trong việc
điều hành chính sách tiền tệ - tín dụng của các ngân hàng trung ơng. Nó có
tác dụng tích cực đối với việc huy động vốn và cho vay vốn của các ngân
hàng thơng mại.
Kết quả đáng ghi nhận trong việc đổi mới chính sách tiền tệ - tín dụng
ở nớc ta là: vào đầu năm 1993, Chính phủ đã quyết định thay đổi một cách
cơ bản chính sách lãi suất tín dụng ngân hàng. Quyết định số 55/CT ngày
10/03/1993 của HĐBT cho phép Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định
mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân c phù hợp với sự biến động của giá cả
thị trờng xã hội. Sau đó quyết định 39 của HĐBT ngày 10 - 3 - 1993 đã đa ra
các nguyên tắc cơ bản để xác định lãi suất tiền gửi và tiền vay của ngân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status