Vận dụng Một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động & tiền lương ở NM thuốc lá Thăng Long - Pdf 92


Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21-thế kỷ mới- Việt Nam đang có những bớc chuyển mình
với nhiều thắng lợi , nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển
một nền kinh tế vững mạnh theo kịp nền kinh tế chung của thế giới .
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động
trong bất cứ lĩnh vực nào đều có sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhau. Để có thể tồn
tại và phát triển đi lên, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và cung cấp thông
tinh chính xác về các hoạt động của doanh nghiệp để đề ra các kế hoạch cho
công tác quản lý . Và một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản lý
phân tích kinh tế là việc quản lý lao động tiền lơng, phân tích cho ra đợc các
thông tin chỉ số chính xác , kịp thời. Vì lao động và tiền lơng có ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , chi phí về lao động
và tiền lơng cũng ảnh hởng lớn tới chi phí sản xuất chung, tới lợi nhuận của
doanh nghiệp .
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long , nhận thấy tầm
quan trọng của công tác quản lý lao động và tiền lơng em đã chọn đề tài Vận
dụng một số phơng pháp thống kê phân tích tình hình lao động và tiền lơng ở
Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng , không kể lời nói đầu và kết luận
Chơng I : Những vấn đề chung về lao động và tiền lơng
Chơng II: Phân tích thống kê lao động và tiền lơng của doanh nghiệp
Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích tình hình lao động
và tiền lơng ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Trong quá trình thực tập em đã nhận đợc nhiều sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt
tình của thầy Bùi Huy Thảo , các cô chú, anh chị trong phòng tổ chức lao động
và tiền lơng và các phòng ban khác trong Nhà máy ; nhng do trình độ có hạn
nên chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót . Em rất mong
tiếp tục nhận đợc sự đóng góp của thầy cô ...

1


_Công nhân sản xuất : bao gồm những ngời lao động và số học nghề đợc
trả lơng. Hoạt động lao động của họ trực tiếp gắn với quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp của doanh nghiệp
_Lao động làm công khác : bao gồm tất cả những ngời lao động làm công
ăn lơng còn lại ngoài số công nhân sản xuất và số học nghề đợc trả lơng nh: cán
bộ kĩ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, quản lý hành chính , các nhân viên giám sát,
bảo vệ, thu mua nguyên, vật liệu... của doanh nghiệp
2.Định mức lao động và năng suất lao động
2.1.Định mức lao động
2.1.1.Khái niệm
Định mức lao động là sự quy định số lợng lao động sống hao phí để hoàn
thành một công việc nhất định trong sản xuất theo tiêu chuẩn quy định và trong
điều kiện cụ thể. Số lợng lao động hao phí đó gọi là mức lao động .
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao động,
tổ chức , sử dụng lao động phù hợp có hiệu quả với quy trình công nghệ, phục
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Định mức lao động xác định đợc số
lợng lao động sống, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng và trả lơng gắn với
năng suất, chất lợng và kết quả công việc của ngời lao động .
2.1.2.Các phơng pháp định mức lao động
a.Theo phơng pháp tiến hành :
_Phơng pháp tổng hợp: Phơng pháp này dựa vào số liệu thống kê ở các thời gian
quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của ngời xây dựng định mức để đa ra định
mức mới . Bao gồm hai phơng pháp:
+Phơng pháp thống kê
+Phơng pháp kinh nghiệm
_Phơng pháp phân tích : Phơng pháp này phải phân tích tỉ mỉ quá trình sản xuất
sản phẩm , nghiên cứu điều kiện phục vụ nơi làm việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hởng, trên cơ sở đó xây dựng một mức mới phù hợp với điều kiện thực tế.
Bao gồm các phơng pháp :

bằng tiền tệ ( GO,VA,NVA,DT,DT) , còn L có thể đợc tính bằng số ngời, số
ngày_ngời và giờ_ngời thực tế làm việc để tạo ra Q, cho nên cứ ứng với mối
biểu hiện cụ thể của Q và L sẽ xét đợc một mức năng suất lao động thuận và
một mức năng suất lao động nghịch .
3.Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Dù bất kì là doanh nghiệp lớn hay nhỏ , doanh nghiệp công nghiệp hay th-
ơng mại thì một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó là lao động .Ngời lao động là ngời sản xuất
chính , ngời tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp . Mặt nào của sản

4

xuất kinh doanh cũng cần đến lao động, đặc biệt với Việt Nam hiện nay khi
máy móc thiết bị còn lạc hậu cha đồng bộ, tự động hoá còn chậm thì ngời lao
động lại càng quan trọng. Chi phí về lao động ảnh hởng trực tiếp đến tới chi phí
sản xuất chung.
Nếu doanh nghiệp nào quan tâm chú trọng đến ngời lao động thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh sẽ cao hơn, còn ngợc lại ngời lao động chán nản thiếu tích
cực thiếu tính sáng tạo ảnh hởng đến năng suất lao động .
II.Các vấn đề chung về tiền lơng
1.Khái niệm về tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức
lao động là hàng hoá và tiền lơng là giá cả của sức lao động .
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau.Tiền lơng trớc
hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động ( mua sức lao động) trả cho ngời lao
động(ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác do
tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý
là vấn đề hàng hoá sức lao động mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng,
liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội

nguy hiểm .
_Nhóm phụ cấp mang tính chất uđãi nh phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp vợt khung .
_Nhóm phụ cấp mang tính chất thu hút: là phụ cấp khu vực có tác dụng thu
hút nguồn nhân lực làm việc ở những nơi có điều kiện sống và sinh hoạt khó
khăn hơn các thành phố lớn, khu đô thị .
Tiền thởng: là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức thởng nh:
thởng sáng kiến, thởng tiết kiệm , thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
năng suất lao động ...
Thu nhập : là khoản tiền mà ngoài tiền lơng còn có các khoản tiền thởng ,
chia lãi và các khoản khác.

6

Thu nhập còn đợc phân biệt theo thu nhập trong doanh nghiệp và thu nhập
ngoài doanh nghiệp, thu nhập hợp pháp hay không hợp pháp . Hiện nay ở một
số doanh nghiệp, ngời lao động sống không chủ yếu bằng tiền lơng mà bằng
các nguồn thu nhập khác từ doanh nghiệp hoặc từ ngoài doanh nghiệp. Vì công
tác trả lơng hiện nay còn nhiều bất hợp lý nên có nhiều trờng hợp tiền thởng
nhiều hơn tiền lơng , thu nhập ngoài doanh nghiệp lớn hơn thu nhập trong
doanh nghiệp.
2.Vai trò của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Khi nền kinh tế chuyển mình từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng , Nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời quản lý và điều tiết, nhà nớc không bao
cấp cho các doanh nghiệp nữa mà các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trờng
tiêu thụ , quan tâm đến thị hiếu của khách hàng , tìm nguồn cung ứng vật liệu,
tăng năng suất lao động để nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm nhằm

doanh nghiệp nhà nớc gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý nhân lực nh việc bố
trí lao động không phù hợp với ngành, nghề, trình độ, thành tích lao động của
ngời lao động giỏi không đợc cấp lãnh đạo biết đến hoặc đánh giá cha chính
xác, điều kiện lao động cha đợc quan tâm... dẫn đến thu nhập thấp.
Doanh nghiệp sử dụng tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật
chất cho ngời lao động mà còn với mục đích khác nữa là thông qua việc trả lơng
để kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm
bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả cao nhất
Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc
ổn định và phát triển kinh tế gia đình .Ngời lao động dùng tiền lơng để trang
trải các chi phí trong gia đình ( ăn ở, học hành, đi lại...) phần còn lại dùng để
tích luỹ.Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có thể tích luỹ thì nó sẽ tạo điều
kiện cho ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là đòn bẩy, là
động lực thúc đẩy phát triển sản xuất .
Từ những điều trên ta thấy đợc vai trò của tiền lơng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Các chế độ tiền lơng

8

Chế độ tiền lơng của hệ thống tiền lơng là tất cả những văn bản quy định
mang tính chất pháp lý của Nhà nớc, của bộ lao động thơng binh xã hội về tiền
lơng. Các doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng
3.1.Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động. Căn cứ
vào chất lợng và điều kiện công việc khi họ hoàn thành một công việc nhất
định.Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân,những ngời lao động trực
tiếp và trả lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng
Để trả lơng một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào cả 2 mặt:

c.Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó
phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm đợc những
công việc nhất định trong thực hành .
3.2.Chế độ tiền lơng theo chức vụ
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các cơ
quan quản lý nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng
để trả lơng cho lao động quản lý .
Khác với công nhân, những ngời lao động trực tiếp, lao động quản lý tuy
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại đóng vai trò rất quan trọng trong lập kế
hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh.Lao động quản lý lao động gián tiếp làm việc bằng trí óc nhiều hơn, cấp
quản lý càng cao thì đòi hỏi sáng tạo nhiều , kết hợp cả yếu tố khoa học và nghệ
thuật .
Đối với cán bộ và nhân viên trong doanh nghiệp, thông thờng ngời ta áo
dụng hình thức tiền lơng theo thời gian chế độ tiền lơng chức vụ tháng. Chế độ
tiền lơng theo chức vụ đợc hình thành thông qua bảng lơng chức vụ, bao gồm
các chức vụ khác nhau quy định trả lơng theo lao động của từng chức vụ.
4.Các hình thức trả lơng và quỹ tiền lơng
4.1.Các hình thức trả lơng
Hiện nay có hai hình thức trả lơng cơ bản là : trả lơng theo thời gian và trả
lơng theo sản phẩm .

10

4.1.1.Trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ) mà họ hoành thành .Đây
là hình thức trả lơng rộng rãi trong các doanh nghiệp.

nhân chính
Ưu điểm: khuyến khích công nhan phụ-phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt
động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công
nhân chính.
Nhợc điểm: tiền lơng của công nhân phụ-phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm
việc thực tế của công nhân chính, hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân
phụ.
_Trả lơng sản phẩm khoán: là hình thức trả lơng trọn gói cho ngời lao động
thực hiện một công việc hay một công đoạn nào đó .Hình thức này đựoc áp
dụng trong trờng hợp sản phẩm khó xác định mức chi tiết hoặc khó quản lý chi
tiết về các kết quả trung gian của ngời lao động .Tuỳ hình thức khoán (tập thể,
cá nhân) mà đơn giá , thanh toán lơng , chia lơng áp dụng theo lơng sản phẩm
cá nhân hay tập thể.
Ưu điểm: trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngời lao động
phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc,
thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán
Nhợc điểm: việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó xác
định; hình thức trả lơng này có thể dẫn đến ngời lao động tăng cờng độ lao
động, không đảm bảo sức khoẻ lâu dài cho ngời lao động .
_Trả lơng sản phẩm có thởng: là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền
thởng .
Ưu diểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức
sản lợng.
Nhợc điểm :việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiên lơng, bội chi quỹ tiền lơng .
_Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: thờng đợc áp dụng ở những khâu yếu
trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hởngtrực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.

12



13

khí hoá cao, tự động hoá hoặc những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao,
tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với tiền thởng
Lơng theo thời gian đơn giản, trong chế độ trả lơng này không phụ thuộc
vào trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành
tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy,
nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác
của mình .
4.2Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho
ngời lao động theo kết quả lao động của họ dới các hình thức, các chế độ tiền l-
ơng và chế độ phụ cấp lơng hiện hành .
Có nhiều tiêu thức phân loại quỹ tiền lơng.
Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lơng phân thành :
_Quỹ lơng trả theo sản phẩm, gồm các chế độ: lơng sản phẩm không hạn
chế, lơng sản phẩm luỹ tiến, lơng sản phẩm có thởng, lơng trả theo sản phẩm
cuối cùng.Lơng trả theo sản phẩm là hình thức trả lơng tiên tiến nhất hiện nay.
_Quỹ lơng trả theo thời gian, gồm 2 chế độ: lơng thời gian giản đơn và lơng
thời gian có thởng.
Căn cứ theo loại lao động, tổng quỹ lơng đợc phân thành
_Quỹ lơng của lao động làm công ăn lơng là các khoản tiền lơng trả cho
công nhân sản xuất, học nghề, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ
quản lý hành chính, các nhân viên giám sát, bảo vệ, thu mua nguyên, vật liệu,...
_Quỹ lơng của công nhân sản xuất là các khoản tiền trả cho công nhân sản
xuất và số học nghề đợc doanh nghiệp trả công.
Căn cứ theo các độ dài thời gian làm việc khác nhau trong kỳ nghiên cứu:

động .
Để giải quyết mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng thì phải đảm bảo các
yêu cầu sau :
-Mức độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng
bình quân.

15

-Đảm bảo tiền lơng chi trả khi sử dụng lao động phải tăng lớn hơn hoặc
bằng tiền lơng tối thiểu
-Đảm bảo quỹ tiền lơng kế hoạch phải nằm trong khả năng chi trả của
nguồn tiền lơng
-Nguồn lao động sử dụng phải cân đối với nguồn khả năng chỉ trả của quỹ
tiền lơng .
Chơng II: Phân tích thống kê lao động và tiền lơng
của doanh nghiệp
I.Hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền lơng
1.Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền l-
ơng
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, các
mối quan hệ xã hội và sự ràng buộc giữa các bên trong hoạt động sản xuất kinh

16

doanh bị xoá nhoà, tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động là hoàn
thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nớc giao. Do vậy, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hầu nh không tồn tại, không thúc đẩy đựoc doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình .
Cùng với sự mở của nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong t duy kinh tế
của nhà nớc, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào các hoạt

Số lợng lao động của doanh nghiệp là những ngời lao động đã đợc ghi tên vào
danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý sử
dụng sức lao động và trả lơng.
Ký hiệu : Số lợng lao động : L
Số lợng lao động có trong danh sách và số lợng lao động làm công ăn lơng
của doanh nghiệp đợc thống kê theo số thời điểm và số bình quân
- Số lợng công nhân thời điểm : là số công nhân viên ghi trong danh sách
lao động của doanh nghiệp một ngày nào đó thuộc kỳ báo cáo
- Số lợng lao động bình quân : là số lợng công nhân viên trong danh sách
doanh nghiệp đại diện cho cả kỳ báo cáo
n
L
L
i

=
(1) hoặc


=
i
ii
n
nL
L
(2)
Trong đó :
L
: Số lợng lao động bình quân;


1
2
...
2
12
1

++++
=

n
L
LL
L
L
n
n
Trong đó L
i
: Số lợng lao động có ở thời điểm i trong kỳ nghiên cứu ( i=
n,1
);
n : Tổng số thời điểm thống kê
Nếu khoảng cách thời gian không bằng nhau, số lợng lao động bình quân
đợc tính theo công thức (2), khoảng cách thời gian bằng nhau đợc tính theo
công thức (1).
Chỉ tiêu phản ánh biến động số lợng lao động trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp: nghiên cứu biến động số lợng lao động trong kỳ nghiên cứu về thực
chất là nghiên cứu tình hình tăng ( giảm) lao động. Nộ dung nghiên cứu này có
thể tiến hành đối với lao động có trong danh sách hoặc cũng có thể chỉ tiến

Cơ cấu lao động theo giới tính cho phép đánh giá năng lực sản xuất xét từ
nguồn nhân lực, đào tạo và bố trí lao động cho phù hợp với đặc điểm từng giới
+Theo độ tuổi
Cơ cấu lao động theo độ tuổi cho phép đánh giá năng lực sản xuất xét từ
nguồn nhân lực đào tạo và đào tạo lại lao động. Ngời ta thờng kết hợp cat chỉ
tiêu cơ cấu lao động theo giới tính và theo độ tuổi thành cơ cấu tuổi giới của lao
động.
+Theo bậc thợ
Trong sản xuất, kinh doanh nếu doanh nghiệp bố trí lao động đảm nhận các
khâu công việc có trình độ chuyên môn, trình độ thành thạo đáp ứng đợc yêu
cầu kỹ thuật của công việc sẽ tạo cơ sở cho tăng năng suất lao động. Vì vậy, cần
phải định kỳ thống kê chất lợng lao động, đặc biệt là của bộ phận lao động làm
công ăn lơng theo các tiêu thức chất lợng cơ bản.
_Cơ cấu lao động theo tiêu thức chất lợng i ( k
Li
)
k

=
i
i
Li
L
L
Trong đó:
L
i
: Số lợng lao động đạt tiêu thức chất lợng i ;

20

);
L
i
: Số lao động có mức thâm niên N
i


i
L
: Tổng số lao động tham gia tính thâm niên nghề
Thâm niên nghề có thể tính cho từng bộ phận thuộc lao động làm công ăn
lơng. Thâm niên nghề bình quân của từng bộ phận lao động tăng lên phản ánh
trình độ chuyên môn và trình độ thành thạo tăng lên. Nhng đồng thời tuổi đời
của lao động cũng tăng lên. Vì vây, chỉ tiêu chỉ có hiệu quả quan sát ở một giới
hạn nhất định.
_Bậc thợ bình quân (
BT
)


=
i
ii
L
LB
BT
Trong đó : B
i
: Bậc thợ thứ i ( i=
k,1

>1: bộ phận
lao động đảm nhiệm công việc với yêu cầu lớn hơn khả năng, tình hình sử dụng
lao động của doanh nghiệp cha đồng bộ với yêu cầu của công việc, chất lợng
sản phẩm sẽ giảm và tổn thất trong sản xuất , kinh doanh sẽ tăng.
+Theo trình độ văn hoá : cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá đợc dùng để
nghiên cứu năng lực sản xuất .
3.1.3.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
a.Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng số lợng lao động
Tại các thời điểm thống kê ngời quản lý và sử dụng lao động thờng cần các
thông tin: số lợng lao động có mặt ở nơi làm việc, số lợng lao động vắng mặt vì
các nguyên nhân, số lợng lao động đã đợc giao việc và số lợng lao động cha đợc
giao việc . Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên có thể đợc mô tả bằng sơ đồ sau :
Số lợng lao động hiện có
Số lợng lao động có mặt Số lợng lao động
vắng mặt
Số lao động
đợc giao việc
Số lợng lao động cha
đợc giao việc

Các chỉ tiêu trên đợc theo dõi đồng bộ ở tất cả các bộ phận trong doanh
nghiệp phục vụ cho công tác tổ chức và điều động lao động hàng ngày.
_Hệ số có mặt của lao động ( H
1
)

22

Số lao động có mặt bình quân trong kỳ
H

của kỳ nghiên cứu.
_Tổng số ngày-ngời theo chế độ lao động là tổng số ngày-ngời Nhà nớc
quy định ngời lao động phải làm việc trong kỳ nghiên cứu.
_Tổng số ngày ngời nghỉ lễ, nghỉ thứ bảy, chủ nhật bằng (=) Số lao động có
bình quân nhân với (x) Số ngày nghỉ lễ, thứ bảy, chủ nhật của kỳ nghiên cứu.
_Tổng số ngày-ngời có thể sử dụng cao nhất vào sản xuất, kinh doanh là
quỹ thời gian tính theo ngày-ngời doanh nghiệp có thể huy động tối đa vào sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
_Số ngày-ngời nghỉ phép năm bằng (= ) Số lao động có bình quân nhân với
(x) Số ngày nghỉ phép theo chế độ quy định dành cho một lao động trong danh
sách.

23

_Số ngày-ngời vắng mặt là toàn bộ số ngày-ngời lao động không có mặt ở
nơi làm việc vì các lí do nh ốm đau, sinh đẻ, đi học, hội họp hoặc nghỉ không lí
do
_Tổng số ngày-ngời có mặt theo chế độ lao động là tổng số ngày-ngời lao
động có mặt tại nơi làm việc để nhận nhiệm vụ sản xuất.
_Số ngày-ngời ngừng việc là toàn bộ số ngày-ngời lao động có mặt tại nơi
làm việc nhng không đợc giao việc do lỗi tại doanh nghiệp.
_Tổng số ngày-ngời làm việc theo chế độ lao động là tổng số ngày-ngời lao
động thực tế làm việc trong tổng số ngày-ngời có mặt theo chế độ lao động.
_Tổng số ngày-ngời thực tế làm việc bằng( =) Tổng số ngày-ngời làm việc
theo chế độ lao động cộng với (+)Số ngày-ngời làm thêm ngoài chế độ lao
động.Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ thời gian lao động tính bằng ngày-ngời đã
thực tế đợc sử dụng vào sản xuất, kinh doanh .
+Quĩ thời gian tính theogiờ-ngời
_Tổng số giờ-ngời theo chế độ lao động là toàn bộ số giờ-ngời mà chế độ
qui định ngời lao động phải làm việc trong kỳ nghiên cứu.Hiện nay Việt Nam

)
Tổng số ngày-ngời làm việc theo chế độ lao động
H
2
=
Tổng số ngày-ngời có mặt
Hệ số ngừng việc của lao động ( H
2
)
H
2
= 1- H
2
Hệ số sử dụng quĩ thời gian có thể sử dụng cao nhất của lao động (H
3
)
Tổng số ngày-ngời làm việc theo chế độ lao động
H
3
=
Tổng số ngày-ngời có thể sử dụng cao nhất
Hệ số sử dụng quĩ thời gian theo lịch của lao động(H
4
)
Tổng số ngày-ngời thực tế làm việc
H
4
=
Tổng số ngày-ngời theo lịch
Hệ số làm thêm ngày ( thêm ca) (H

Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả
của lao động. Mức NSLĐ đợc xác định bằng số lợng ( hay giá trị ) sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí.
L
W
=
'L
Q
Q: kết quả sản xuất, kinh doanh .

25

Trích đoạn 2.Phơng pháp chỉ số
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status