Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay - Pdf 92

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế đều phải quan tâm và
giải quyết vấn đề tạo vốn cho nền kinh tế. Đó là mấu chốt của quá trình tăng tr-
ởng.
Tiến trình đổi mới nền kinh tế - công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
đang đặt nớc ta vào một giai đoạn mà đồng vốn đợc coi là một trong những điều
kiện tiên quyết nhất đối với chủ trơng đẩy lùi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so
với các nớc khác đòi hỏi phải có sự u tiên đầu t để xây dựng cơ sở hạ tầng, để
đổi mới công nghệ, để mua sắm máy móc thiết bị hiện đại...
Tất cả những việc đầu t này cần phải có một nguồn vốn lớn mà thời gian
thu hồi vốn lại lâu, chứa đựng nhiều rủi ro. Bởi vậy không một cá nhân nào dám
đứng ra bỏ vốn vào những công trình nh vậy. Vì sự nghiệp cải tạo đất nớc, vì
mục tiêu xã hội chính phủ sẵn sàng đứng ra đảm nhận công việc này. Song ngân
sách còn eo hẹp, thâm hụt nhiều, đồng vốn cấp phát lại thờng không hiệu quả
nên nếu chỉ có chính phủ bỏ vốn đầu t thì không biết đến bao giờ đất nớc ta mơí
bớc qua đợc thời kỳ quá độ để tiến lên chủ nghĩa xã hội đúng với nghĩa của nó.
Hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu t và phát triển nói riêng đã giữ
một vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các dự án phát triển đất
nớc .
Huy động vốn đã khó, sử dụng vốn hiệu quả còn khó hơn. Một yêu cầu có
tính nguyên tắc đối với ngân hàng trong hoạt động đầu t tín dụng là phải xem
xét lựa chọn những dự án đầu t thực sự có hiệu quả, vừa mang lại lợi ích cho
nền kinh tế xã hội lại vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Với ngân hàng đầu
t và phát triển chức năng chủ yếu là tài trợ cho các dự án phát triển thì việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong cho vay các dự án phát triển lại càng đợc đề cao
và là mối quan tâm hàng đầu để làm sao vừa an toàn lại vừa sinh lời.
Chính vì vậy, trong suốt thời gian thực tập ở chi nhánh ngân hàng đầu t và
phát triển Thanh Trì trực thuộc chi nhánh Hà nội, tôi đã tập trung vào nghiên
cứu đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay dự án phát
triển tại Ngân hàng đầu t và phát triển Hà nội, chi nhánh Thanh trì" làm

1. Vai trò của dự án phát triển
1.1. Khái niệm dự án phát triển
Dự án đầu t có thể đợc xem xét từ nhiều góc độ. Về mọi hình thức dự án là
một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và
chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc nông nghiệp kết quả và thực hiện đợc
nông nghiệp mục tiêu nhất định trong tơng lai. Trên góc độ quản lý, dự án đầu
t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật t, lao động để tạo ra các kết quả
kinh tế tài chính trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu
t là một công cụ thể hiện kết quả chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ
dự án đầu t là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch
hoá nền kinh tế nói chung. Xét về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp
riêng biệt nông nghiệp hoạt động đầu t, vạch chính sách xây dựng thể chế và
các hoạt động khác nhằm thực hiện một hay một nhóm mục tiêu phát triển nhất
định trong một thời gian đã xác định.
Nh vậy, một dự án có thể bao gồm một vài hoặc tất cả 5 yếu tố sau đây:
+ Đầu t vốn vào các công trình dân dụng, vào trang thiết bị hoặc cả hai
(gọi là gạch và vừa của dự án).
+ Cung cấp các dịch vụ thiết kế và xây dựng công nghệ, giám sát thi công,
cải tiến cách điều hành và bảo dỡng.
+ Củng cố các tổ chức địa phơng có liên quan đến thực hiện và điều hành
dự án kể cả đào tạo những ngời quản lý và biên chế tại địa phơng.
+ Cải tiến các chính sách nh chính sách giá cả, trợ cấp thu hồi chi phí tác
động đến việc thực hiện dự án và mối quan hệ giữa dự án với ngành cùng với
những mục tiêu phát triển rộng lớn hơn của đất nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện những công việc nói trên nhằm thực
hiện mục tiêu dự án trong thời gian quy định.
Dự án phát triển thực chất cũng là một dự án đầu t, đợc tài trợ bởi các
chính phủ các tổ chức phi chính phủ để đạt đợc các mục tiêu lớn mang tính chất

trên đây và có thể đợc sử dụng trong nhiều năm, đủ để lại các lợi ích thu đợc t-
ơng ứng và lớn hơn những chi phí đã bỏ ra trong suốt quá trình thực hiện đầu t,
chỉ có nh vậy công cuộc đầu t mới đợc coi là hiệu quả .
+ Nhiều thành quả của quá trình thực hiện đầu t có giá trị sử dụng hàng
trăm ngàn năm nh các công trình kiến trúc cổ trên thế giới.
+ Các thành quả của quá trình thực hiện đầu t là các công trình xây dựng,
kiến trúc nh các nhà máy, hầm mỏ, công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ
lợi, đờng xá cầu cống, bến cảng. Để đảm bảo mọi công cuộc đầu t đợc thuận
lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu qảu kinh tế xã hội cao thì trớc khi bỏ
vốn phải làm công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét tính toán toàn diện
các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng xã hội, pháp lý...có
liên quan đến quá trình thực hiện và phải dự đoán các yếu tố bất định sẽ xảy ra
trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu t đến khi kết thúc sự phát huy tác dụng
( theo dự kiến trong dân) có ảnh hởng đến sự thành bịa của công cuộc đầu t.
Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị đợc thể hiện trong dự án đầu t.Có thể nói,
dự án đầu t (đợc soạn thảo tốt) là kim chỉ nam là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho
việc thực hiện các công cuộc đầu t đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
Trong quá trình phát triển sôi động và trọng tâm của nó luôn luôn thay đổi,
cách tiếp cận dự án đứng vững nh một phơng pháp đã tôi luyện để quản lý việc
sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc những mục tiêu phát triển quan trọng.
Cách tiếp cận này đã giúp các nớc đang phát triển hình thành những tổ chức
vững chắc để làm cho kinh tế tăng trởng trong trật tự, thực hiện những đổi mới
chính sách cần thiết làm cho các dự án đạt kết quả tốt và để tiến hành những
hạng mục đầu t có nghiên cứu thiết kế đúng đắn, khả thi về tài chính và có căn
cứ kinh tế.
Cách tiếp cận theo dự án rất khớp với quan điểm thực dụng trong công
cuộc phát triển ngày càng tăng lên ở nhiều nớc hiện nay. Cộng đồng quốc tế đã
hiểu biết nhiều và các quá trình phát triển và đã hiểu rõ là không thể có một đơn
thuốc hay một khuôn mẫu duy nhất nào vợt qua đợc các vấn đề của sự chậm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

càng có ý nghĩa. Các dự án phát triển không chỉ giúp chính phủ các nớc này
thực hiện đợc các chơng trình đầu t đúng đắn phân bổ các nguồn lực khan hiếm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vào những lĩnh vực u tiên mà còn là công cụ hữu hiệu để chính phủ kêu gọi sự
giúp đỡ tài trợ của các chính phủ, các tổ chức trên toàn thế giới góp phần phát
triển đất nớc.
Những nớc kém phát triển và đang phát triển có rất nhều công trình phải
thực hiện nhng do ngân sách hạn hẹp, khả năng tài chính thấp do đó cần phải
tranh thủ đợc các nguồn tài trợ của các tổ chức trên thế giới cho các dự án của
mình khi mà mục tiêu của các dự án đó phù hợp với mục tiêu của các tổ chức
này.
Tựu chung lại, quan niệm dự án phát triển đã cung cấp một cách tiếp cận
có hệ thống và phơng pháp để phân tích và quản lý một loạt các hoạt động đầu
t.
2. Ngân hàng đầu t và phát triển với vai trò tài trợ cho dự án phát triển
Trên thế giới, ngân hàng đầu t và phát triển đợc hình thành từ nhu cầu cấp
bách về nguồn vốn trung và dài hạn. Tại các nớc kém phát triển và đang phát
triển, nhu cầu về vốn trung và dài hạn rất lớn, song hệ thống ngân hàng thơng
mại (các thể chế tài chính chủ yếu ở các nớc kém phát triển) lại không có khả
năng tìm kiếm, thoả mãn các yêu cầu ngày. Đầu t của ngân sách nhà nớc thì lại
thờng rất nhỏ do các khoản thâm hụt gây ra; thị trờng chứng khoán kém phát
triển hoặc không có. Do vậy cần tìm kiếm một thể chế tài chính nhằm thoả mãn
các nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế.
Ngân hàng phát triển ra đời đáp ứng các mục tiêu xã hội trong tài trợ vốn
trung và dài hạn sự khan hiếm về nguồn vốn trung và dài hạn làm cho giá cả
của nguồn tiền naỳ rất đắt. Vì vậy không thể tài trợ cho các dự án dài hạn có tỷ
lệ sinh lời thấp song lại đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế. Tình
trạng này buộc nhà nớc phải nắm quyền phân phối tín dụng theo lãi suất nhất
định cho những lĩnh vực những ngành nghề cần đợc u tiên.
Bên cạnh đó đã có những dự án mà nhà nớc muốn thay đổi nh một bộ phận

ngân sách nhà nớc cho các công trình xây dựng , cải tạo đất nớc theo chỉ định
của chính phủ, mục tiêu lợi nhuận hầu nh không có, ngân hàng là bộ phận đóng
vai trò thi hành các quyết định của chính phủ trong lĩnh vực cung cấp quản lý
vốn cho nền kinh tế . Đến năm 1990 Hội đồng nhà nớc ban hành hai pháp lệnh
về ngân hàng tách hệ thống Ngân hàng thành hai bộ phận: Ngân hàng trung ơng
là ngân hàng nhà nớc Việt Nam có chức năng quản lý trong lĩnh vực về tiền tệ
và hệ thống các NHTM, NHĐT và phát triển, công ty tài chính, hợp tác xã tín
dụng có chức năng kinh doanh tín dụng dới sự quản lý của NHNN Việt Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khi đó NHĐT & PTVN đã chủ ý tới lợi nhuận thực sự của ngân hàng. Song cho
đến năm 1997, khi mà nhiệm vụ cấp phát vốn đầu t xây dựng cơ bản chuyển
sang cho tổng cục đầu t, NHĐT & PTVN mới thực sự bớc vào thơng trờng. Và
từ đây NHĐT và PTVN hoạt động nh một tổ chức kinh doanh tiền tệ với mục
tiêu lợi nhuận và mục tiêu phát triển.
II. Một vài chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả cho vay dự án phát
triển tại NHĐT & PT
1. Thực hiện tôt quy trình thẩm định dự án phát triển.
1.1.Vì sao phải thẩm định dự án phát triển trong ngân hàng
Cho vay là một nghiệp vụ ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Cho nên ở bất kỳ một thời kỳ
nào, bối cảnh nào, bối cảnh nào yêu cầu cơ bản của tín dụng ngân hàng vẫn là
"hiện thực khả thi và hiệu quả". Với NHĐT & PT, hoạt động cho vay các dự án
phát triển là phần lớn (chức năng vốn có của nó) vì thời gian cho vay dài, món
vay lớn nên sự rủi ro món vay cao hơn rất nhiều so với NHTM khác. Chính vì
vậy, trớc khi quyết định cho vay một dự án ngân hàng phải xem xét một cách
kỹ lỡng hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của dự án để hạn chế rủi ro và đảm
bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
a. Hạn chế rủi ro:
Với t cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có chức năng chủ
yếu là "nhận tiền gửi để cho vay" có nghĩa dùng tiền của ngời này cho ngời

hành vi lừa đảo cộng với quản lý kinh doanh còn non kém ... thì những nguyên
nhân chính vẫn là:
- Do quy trình thẩm định dự án còn sơ sài, đơn giản, cha tìm đợc giải pháp
tối u dẫn đến thiếu những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh, năng
lực tài chính của khách hàng.
- Thiếu năng lực phân tích và xử lý các thông tin tín dụng, giám sát các
khoản cho vay, đánh giá cao tài sản thế chấp...
- Do tổ chức tín dụng hạ thấp tiêu chuẩn cho vay, mặc dù biết khoản vay
này có nhiều rủi ro, nhiều khoản bất lợi có sự vi phạm nguyên tắc tín dụng đã
đến lúc chúng ta không thể chủ quan mà phải nhận thứuc rõ tính phức tạp của
hoạt động tín dụng ngân hàng. Để có đợc quyết định đúng đắn bằng một chữ ký
trong khoảnh khắc, cán bộ tín dụng và các cấp có thẩm quyền cho vay phải tiến
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành một loạt các quyền cho vay phải tiến hành một loạt các bớc rất phức tạp
đó là "thẩm định tín dụng" với các dự án phát triển thì càng khó khăn hơn, vì tất
cả đều là những dự đoán và thẩm tra cho những thời điểm trong tơng lai thẩm
định dự án để hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn vay tạo ra một môi trờng kinh doanh
tiền tệ ổn định và lành mạnh là nền tảng giúp cho ngân hàng đạt đợc những mục
tiêu lợi nhuận.
b. Đảm bảo lợi nhuận ngân hàng.
Dự án đầu t chỉ là những dự tính, dự trữ những yếu tố sẽ xảy ra trong tơng
lai , bởi vậy không phỉa ai cũng nhìn nhận đợc hết tất cả mọi yếu tố, đặc biệt là
những bất trắc rủi ro của dự án. Dự án đợc nhìn nhận theo những góc độ khác
nhau, có thể đối với trờng phái này là hiệu quả nhng trờng phái khác lại không.
Và với ngân hàng cũng vậy, khi bỏ đồng tiền ra thì hải xem xét là nó có thu về
đợc hay không, bởi nó trực tiếp ảnh hỏng tới lợi nhuận của ngân hàng, nếu món
vay không hiệu quả thì thu vốn đã khó chứ đừng nói đến chuyện thu lãi. Nếu
không có lợi nhuận thì ngân hàng khó mà tồn tại đợc, bởi trong thơng trờng bất
kỳ một hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận vẫn là mục tiêu cơ bản và cuối
cùng.

để nâng cao hiệu quả tín dụng và chống rủi ro. Tuy nhiên, trong lĩnh vực đầu t
xây dựng cơ bản thì ngoài việc xem xét các lợi ích về kinh tế còn phải chú trọng
tới các lợi ích về xã hội đạt đợc từ các dự án đầu t. Chính vì thế khi thẩm định
dự án còn phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế - xã hội và khi tiến hành thẩm
định cần xác định rõ nhu cầu vay của dự án, vay nh thế nào, khả năng cách thức
trả nợ ra sao, các lợi ích đạt đợc và những rủi ro có thể có của việc đầu t...
1.2. Nội dung thẩm định:
a. Nguyên tắc thẩm định:
- Tính phù hợp và khả thi về mặt chính sách .
- Tính khả thi và phù hợp về điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội.
- Tính khả thi và phù hợp về môi trờng, ô nhiễm và chống ô nhiễm.
- Tính phù hợp và khả thi về công nghệ kỹ thuật.
- Tính phù hợp và khả thi về trình độ quản lý.
- Tính phù hợp và khả thi về các yếu tố tài chính.
- Tính phù hợp và khả thi về các yếu tố tài chính.
- Tính phù hợp và khả thi về thị trờng.
- Một số khía cạnh đặc biệt khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Quy trình thẩm định:
* Thẩm định doanh nghiệp vay vốn.
1b. Phân tích tài liệu trong hồ sơ, tính pháp lý và nội dung khái quát hồ sơ.
- Khi phân tích phải xem xét những văn bản nào đã có, những văn bản nào
còn thiếu( cần phải có). Cán bộ tín dụng phải xem xét tính hợp pháp và hợp lý
của giấy tờ.
- Lập danh mục các văn bản giao nhận hồ sơ.
- Lập danh mục các văn bản còn thiếu, văn bản pháp lý không đủ điều kiện
để doanh nghiệp bổ sung và hoàn thiện.
1b. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
* Phân tích các chỉ tiêu tài chính kinh doanh
+ Nhận xét đánh giá tình hình vốn và tài sản các năm trớc năm vay vốn và

Các lý do và nguyên nhân dẫn đến tốt xấu và phơng hớng cho thời gian
tới.
- Nhận xét đánh giá tình hình công nợ các năm.
+ Tình hình diễn biến qua các năm
+ Khả năng tăng trởng và giảm sút
+ Khả năng thanh toán nợ nguồn thanh toán
+ Nội dung các khoản phải thu và phải trả
+ Tình hình nợ quá hạn và khó đòi
+ Tình hình lợi nhuận với nợ quá hạn , khó đòi, mất vốn....
Các lý do và nguyên nhân dẫn đến tốt xấu phơng hớng thời gian tới.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành.
Nhận xét đánh giá tình hình diễn biến qua các năm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tình hình biến động của các yếu tố chi phí ảnh hởng đến giá thành
- Tình hình biến động của giá bán ảnh hởng đến sản xuất và tiêu thụ.
- Tình hình trích khấu hao đa vào giá thành
- Tình hình các chi phí khác tăng giảm trong giá thành các lý do và
nguyên nhân dẫn đến tốt xấu, phơng hớng thời gian tới.
* Phân tích các chỉ số tác nghiệp chung để đánh giá doanh nghiệp.
Tổng vốn tự do
(1) Hệ số an toàn = càng cao càng bền vững
Tổng tài sản nợ
(2) Hệ số vốn lu động vòng= tài sản có vãng lai - tài sản nợ vãng lai.
Nói lên khả năng mở rộng phát triển của doanh nghiệp.
(3) Hệ số khả năng sinh lời.
- Lợi nhuận/ tổng tài sản có sử dụng
- Lợi nhuận /tổng vốn cổ đông hoặc tổng vốn tự có.
Tổng vốn cổ đông = vốn cổ phiếu + Lợi nhuận giữ lại
- Lợi nhuận/(tổng tài sản có - các khoản nợ)
- Lợi nhuận/Tổng vốn đầu t (vốn sử dụng ).

* Phân tích những tồn tại, khó khăn, thuận lợi về tài chính, về sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ cha đợc xử lý, đang phát sinh.
Thông qua các báo cáo tài chính, thông tin của các cơ quan quản lý từ
thông tin khách hàng, kiểm toán, báo chí, trung tâm phòng ngừa rủi ro... từ đó
có hớng xử lý về nợ dài hạn, ngắn hạn, nợ quá hạn khê đọng, lỗ...
* Phân tích yếu tố liên quan đến quản lý điều hành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khả năng về thị trờng, sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng: hoặc sản
phẩm dịch vụ cung ứng có đáp ứng yêu cầu thị trờng không? u thế về thị hiếu và
tiêu dùng của sản phẩm đối với thị trờng trong và ngoài nớc .
- Các đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp hiện đang sản xuất các sản
phẩm còn lại, khả năng về chất lợng, số lợng tiêu thụ, cung cầu chung - các sản
phẩm (sản phẩm ) có khả năng thay thế - sức mạnh của bạn hàng.
- Môi trờng kinh doanh thuận lợi hay khó khăn, các yếu tố pháp lý tác
động đến sản xuất dễ gây ra những ảnh hởng biến động đến vị trí kinh doanh lợi
thế, uy tín kinh doanh, các điều kiện u đãi của Chính phủ...
- Khả năng quản lý điều hành: uy tín và truyền thống quản lý điều hành,
trình độ và thái độ của ngời lãnh đạo và đội ngũ quản lý kinh nghiệm sản xuất
và điều hành, tính cộng đồng mức độ ổn định trong quản lý...
- Chơng trình phơng hớng sản xuất kinh doanh ngắn và dài đảm bảo cho sự
phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai.
* Các rủi ro thòng xảy ra trong kinh doanh những rủi ro dự báo.
* Nhận xét đánh giá, rút ra các kết luận tổng quát về tình hình tài chính
sản xuất kinh doanh của ngời vay.
- Những mặt mạnh trong sản xuất kinh doanh
- Những u thế trong sản xuất kinh doanh
- Những mặt yếu trong sản xuất kinh doanh
- Những tồn tại và dự kiến phát sinh
- Những mặt mạnh và yếu về tài chính
- Chấp hành chế độ hạch toán kinh tế

lao động nặng nhọc và sức khoẻ, cải thiện điều kiện môi trờng sinh thái, nâng
cao năng suất lao động....
2c. Phân tích về thị trờng sản phẩm của dự án:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là một vấn đề cơ bản của nghiên cứu kinh tế nhng nhiều khi đợc coi là
quá cơ bản dẫn đến mất sự chú ý quan tâm của cán bộ ngân hàng. Có thể nói
trong trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp sống cùng với sản phẩm của nó.
Một khi doanh nghiệp đã rơi vào giai đoạn "chiều tà" của sự thiếu vắng cải tiến
đổi mới kỹ thuật, công nghệ thì doanh nghiệp cùng với sản phẩm "con đẻ" của
mình sớm muộn cũng bị thất bại. Nhìn nhận dới lăng kính của một nhà ngân
hàng thì sản phẩm của doanh nghiệp chính là đối tợng mà ngân hàng sẽ tài trợ.
Dự án có thành công hay không phụ thuộc vào sản phẩm của dự án có chỗ đứng
trên thị trờng hay không. Chính vì vậy, dới góc độ nào đó, rủi ro của nhà ngân
hàng là cùng với rủi ro sản phẩm của dự án.Việc phân tích đánh giá vị thế của
sản phẩm thị trờng của doanh nghiệp trên cả lý thuyết lẫn thực tiễn đều vô cùng
quan trọng.
- Phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm , xem xét tính chính xác, trung
thực của số liệu thông tin đa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật trên các kmặt về
giá cả, quy cách phẩm chất mẫu mã hàng hoá, thị hiếu ngời tiêu dùng đặc biệt
cần quan tâm hơn đến sản phẩm tiêu thụ ở nớc ngoài.
- Các văn bản giao dịch hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng ... có liên quan đến
việc cung ứng vật t, đầu vào hay phần tiêu thụ, đầu ra của sản phẩm.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh cung cầu trên thị trờng đồng thòi, dự đoán đợc mức cung cầu
trên thị trờng trong thời gian tới.
- Khả năng nắm bắt thông tin về thị trờng kinh nghiệm của đơn vị về thị tr-
ờng sản phẩm. Việc tổ chức tiêu thụ, đặc biệt là việc sử dụng các kênh tiêu thụ
để đa hàng hoá tới tay ngời tiêu dùng.
- Các biện pháp tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm.
Muốn làm tốt các công tác trên đòi hỏi ngân hàng phải có bộ phận làm

chuyên môn của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng không thể đánh giá chính xác
các yếu tố về mặt kỹ thuật nên sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật là điều
hết sức cần thiết đối với ngân hàng.
2e. Phân tích tài chính dự án phát triển:
* Kiểm tra các phép tính toán.
* Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Với những dự án thơng mại đơn thuần, ngân hàng cho vay tối đa là 70%
tổng số vốn đầu t. Song đối với những dự án phát triển thì tỷ lệ này có thể cao
hơn. Bởi vì ngoài mục đích cho vay vì lợi nhuận ngân hàng tđầu t và phát triển
còn thực hiện mục tiêu phát triển. Việc nâng tỷ lệ cho vay này thể hiện sự tài trợ
của ngân hàng cho các dự án phát triển có thể thực hiện đợc.
* Kiểm tra độ an toàn về tài chính:
- Xét về mức độ tự vị tài chính có 3 chỉ tiêu:
Vốn tự có Vốn tự có Tổng số nợ
Vốn vay Vốn đầu t Tổng vốn đầu t
Hệ số nợ hay tỷ lệ vốn tự có trên vốn vay là tiêu chuẩn thờng dùng để đánh
giá cơ cấu vốn. Một cơ cấu vốn hợp lý theo nhìn nhận của nhà ngân hàng là
50:50, đối với dự án triển vọng có hiệu quả rõ ràng thì hệ số này có thể là : 1 :
2. Với các dự án phát triển thì hệ số này có thể thấp hơn nữa.
- Xét về khả năng thanh toán của dự án phân tích khả năng thanh toán của
dự án là đánh giá tình trạng tiền mặt trong suốt quá trình hoạt động của dự án
nó giúp cho việc xét đóan hiện vốn tự có và các khoản vay dài hạn có phù hợp
hay không, liệu sự thiếu hụt tiền mặt có xảy ra và xảy ra sẽ đợc giải quyết nh
thế nào. Phân tích khả năng thanh toán đợc thực hiện trong từng năm của dự án
căn cứ vào bảng dự trữ cân đối thu chi của dự án. Nếu chênh lệch thu chi là d-
ơng thì dự án có khả năng thanh toán tốt, ngợc lại ngân hàng cùng doanh nghiệp
sẽ phải điều chỉnh lại kế hoạch vay dài hạn lập kế hoạch vay tín dụng ngắn hạn
để đảm bảo khả năng thanh toán cho dự án.
Bảng dự trù cân đối thu chi.

tối đa 50% kinh phí đầu t.
- Khả năng trả nợ = (hội nhuận + khấu hao ) Nợ đến hạn trả 1,4
Nguồn trả nợ hàng năm đợc lấy từ khấu hao tài sản vay từ lợi nhuận dự án
và các nguồn khác nh khấu hao tài sản cố định từ vốn tự có.
- Xét về hiệu quả sử dụng vốn:
.Vòng quay vốn lu động = doanh thu/vốn lu động bình quân 2ữ 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
. Doanh lợi trong một đơn vị hàng hoá tiền tệ = lợi nhuận thuần/ doanh thu
thuần.
. Tỷ suất lợi nhuận của vốn riêng = Lợi nhuận thuần/ vốn tự có.
. Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t= lợi nhuận thuần /tổng vốn đầu t 15%.
Tỷ suất lợi nhuận phải cao hơn tiền gửi ngân hàng mới thu hút đựoc vốn
đầu t.
* Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả.
- Thời gian hoàn vốn :đó là khoản thời gian dự tính cần thiết để các lợng
tiền ròng của dự án đủ bù đắp vốn đầu t ban đầu.
Gọi K là tổng vốn đầu t, T là thời gian thu hồi vốn.
CFi: (lợi nhuận + khấu hao) năm i
Ta có:
R
*
(1 + r)
T
K = CF (1 + r)
t
- CF
CF CF
( I + r )
T
= T = log

)1(1*
)1(
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đảm bảo an toàn cho dự án để hoàn tất dự án và có biện pháp an toàn cho đầu t
tín dụng của ngân hàng.
Bất cứ yếu tố nào trong dự án cha đợc phân tích đánh giá đầy đủ cũng dẫn
tới rủi ro làm tăng chi phí sản xuất, kéo dài thời gian xây dựng, thời gian vay
trả... các rủi ro thờng tiềm ẩn ngay khi lập dự án và sẽ phát sinh thêm khi vận
hành. Bởi thế cần phải biết sự biến động của kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả kinh nghiệm dự kiến về sản lợng, giá bán... thay đổi, đó chính là phân tích
độ nhạy của dự án. Việc phân tích độ nhạy chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
Thông thờng ngời ta dự kiến một số tình huống thay đổi, những bất trắc xảy ra
trong tơng lai làm giảm sản lợng và giá bán, từ đó tính lại các ổn định và hiệu
quả sẽ đợc chấp nhận. Mức giảm giá dùng trong phân tích độ nhạy có thể đến
25% giá trị ban đầu.
Cũng có thể dùng phơng pháp xác suất để đánh giá độ ổn định của dự án.
Nội dung của phơng pháp này là tính kỳ vọng toán học của chỉ tiêu hiệu quả và
tính độ lệch tiêu chuẩn của chúng.
Kỳ vọng toán học:
Độ lệch tiêu chuẩn:
R
i
: chỉ tiêu hiệu quả tình huống i
P
i :
xác suất xảy ra tình huống i
Độ lệch tiêu chuẩn càng nhỏ càng tốt.
2q. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội:
Ngoài việc xác định tính phù hợp của mục tiêu dự án đối với phơng hớng

Cách sắp xếp cơ cấu tổ chức quản lý có vai trò quan trọng trong sự thành công
của mọi dự án. Đồng thời nó tạo niềm tin tỏng đối với ngân hàng trớc khi đa ra
quyết định cho vay vốn.
2k. Phân tích về các khoản bảo đảm tín dụng.
Đối với các dự án phát triển thông thờng là do chính phủ chỉ định, các
ngân hàng chỉ là ngời đứng ra đại diện cho vay các dự án đó để vốn đầu t thực
sự có hiệu qủa. Bởi thế, hiện nay các dự án này hầu nh không phải thế chấp tài
sản và có thể nói nó đã đợc bảo lãnh bởi chính phủ. Tuy nhiên ngân hàng là ng-
ời trực tiếp bỏ vốn trực tiếp thẩm định các dự án và là ngời có quyền cho vay
hoặc không cho vay nên khi mọi khoản tín dụng nào đó không đợc hoàn trả thì
ngân hàng là ngời chịu thiệt thòi, không thể nói rằng chính phủ phải đền bù đợc.
Bởi vậy, ngân hàng phải nắm giữ đợc "đằng chuôi" có nghĩa là phải có khoản
nào đó để đảm bảo cho món vay thì mới có thể đứng vững đợc.
- Nếu là tài sản thế chấp cầm cố: chủ yếu là công trình của chính dự án đó,
cho nên căn cứ vào các danh mục tài sản của dự án để yêu cầu bên vay thực
hiện cam kết có các giấy tờ văn bản pháp lý đầy đủ. Xác định đúng giá trị của
tài sản và quyền sở hữu thực sự là độc quyền.
- Nếu là bảo lãnh: ngời bảo lãnh phải có t cách pháp nhân đứng ra cam kết
với ngân hàng là sẽ trả nợ thay ngời vay nếu ngời vay không thực hiện đúng hợp
đồng tín dụng . Bởi vậy, ngân hàng phải phân tích để xác định năng lực cảu ng-

Trích đoạn Quảnlý món vay Giới thiệu chung: Dự phòng giảm giá Thẩm định dự án vay vốn Quảnlý món vay của dự án đầu t chiều sâu giai đoạn III nhà máy xi măng Yên Thế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status