Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu - Pdf 92

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại, Đảng và Nhà nớc ta
đã thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập quốc tế, tiến hành hàng loạt
các biện pháp cải cách, đổi mới nền kinh tế quốc dân để đa Việt Nam thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN. Trong quá trình đổi mới đó, ngoại thơng có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất trong nớc, thu
ngoại tệ về cho đất nớc tạo điều kiện nhập khẩu những mặt hàng quan trọng
phục vụ cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thúc đẩy tăng trởng kinh
tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.
Sự phát triển của các hoạt động ngoại thơng đã làm cho nền kinh tế nớc ta
ngày càng trở nên sôi động, các đơn vị có nhu cầu mua bán ngoại tệ, vay Ngân
hàng vốn kinh doanh, cũng nh thiết lập các mối quan hệ thanh toán thông qua
Ngân hàng ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các NHTM phải đáp ứng đầy đủ và
kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Lúc này, hoạt động kinh doanh đối
ngoại không còn là lĩnh vực hoạt động riêng của hệ thống Ngân hàng Ngoại th-
ơng nữa mà là của tất cả các ngân hàng, không phân biệt quy mô, hình thức sở
hữu, lĩnh vực hoạt động, ....
Sở giao dịch I (SGD I) là một đơn vị trực thuộc trung tâm điều hành
NHNN&PTNT bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1991 và mới tiến hành hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu vào năm 1998. Đến nay, các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại tại SGD I đã dần dần đợc đa dạng hoá, cùng với nghiệp
vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, Sở trở thành nơi phục vụ khá đắc lực cho
hoạt động ngoại thơng.
Trong thời gian ngắn đi thực tế tại SGD I NHNN&PTNT, tác giả nhận
thấy hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đang đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo vốn và các dịch vụ liên quan cho kinh doanh xuất
nhập khẩu, nhất là khi phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đều đang ở trong
tình trạng thiếu vốn nh hiện nay.
Hầu hết các doanh nghiệp đang xuất khẩu các sản phẩm mũi nhọn thuộc

Chơng I : Tài trợ xuất nhập khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh
tế quốc dân
Trang 2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
SGD I - NHNN&PTNT.
Chơng III: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại SGD I-NHNN&PTNT.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Trang 3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I
TàI TRợ XUấT NHậP KHẩU Và VAI TRò CủA Nó Đối
với nền kinh tế quốc dân
********************

Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra
nhanh và mạnh hơn bao giờ hết. Dù muốn hay không, tất cả các nớc trên thế giới cũng
đều phải áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế để phát triển và bắt kịp với xu thế
chung của thời đại. Việc hội nhập không chỉ còn là chỉ đề về lý thuyết mà đã trở thành
vấn đề nóng bỏng hàng ngày của mọi quốc gia.
Thực tế cho thấy rằng, một quốc gia muốn phát triển kinh tế, thì ngoài việc dựa
vào nền sản xuất trong nớc, quốc gia đó còn phải thực hiện giao dịch, quan hệ với các n-
ớc khác. Sở dĩ nh vậy là do sự khan hiếm và sự phân bố không đồng đều của các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Một quốc gia nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nớc thì sẽ
không thể cung cấp đủ hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nền
kinh tế quốc dân. Do đó việc nhập khẩu các mặt hàng cần thiết mà trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất không có hiệu quả là rất cần thiết.


lãi suất và thời hạn đầu vào so với lãi suất và thời hạn cho vay sao cho đủ bù đắp
chi phí, rủi ro thấp nhất và có lãi. Do đặc thù của các giao dịch xuất nhập khẩu,
các giao dịch thanh toán thờng vợt ra ngoài phạm vi một quốc gia, nên những
khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thờng kèm theo các giao dịch
thanh toán.
Những khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thờng liên quan
đến ba khu vực của quá trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Khu vực thứ nhất là sản xuất, khai thác nguyên liệu cho xuất khẩu.
Trang 5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Những khoản tín dụng loại này thờng có cả ngắn hạn, trung và dài hạn, cả nội tệ
và ngoại tệ để hỗ trợ vốn hoạt động sản xuất, nhập khẩu vật t, thiết bị đầu vào.
- Khu vực thứ hai là thu mua, chế biến hàng xuất khẩu. Đối với hoạt động
này, khách hàng thờng cần những khoản tín dụng ngắn hạn bằng nội tệ. Tuy
nhiên, đây cũng là khu vực yêu cầu lợng tín dụng trung, dài hạn lớn, nếu khách
hàng đầu t vào xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị và những dây chuyền chế
biến công nghệ cao.
- Khu vực thứ ba là lu thông và xuất khẩu. Những khoản tín dụng ngân
hàng cho khu vực này thờng có thời hạn ngắn, chủ yếu nhằm đáp ứng vốn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp tục chu trình sản xuất kinh doanh mới trong
thời gian kể từ khi giao hàng đến khi nhận đợc thanh toán từ đối tác nhập khẩu
nớc ngoài.
Khách hàng vay những khoản tín dụng từ ngân hàng cho ba khu vực trên
thờng là khác nhau, nhng cả ba khu vực đó lại có mối quan hệ khăng khít và hỗ
trợ nhau cùng phát triển.
Khép kín hoạt động đầu t cho ba khu vực này không chỉ giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định
cho sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng trong quá trình thu nợ, hạn chế rủi ro cũng nh mở rộng hoạt động tín
dụng và các dịch vụ khác có liên quan.

trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Tín dụng chiết khấu hối phiếu
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc tái đầu t đối với khoản tín
dụng cung ứng mà anh ta đã cấp cho nhà nhập khẩu.
Nét đặc trng của nghiệp vụ này là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi
chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Các ngân hàng sẽ xác
định giá trị chiết khấu căn cứ vào mệnh giá của hối phiếu đợc áp dụng làm đối
tợng chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết
khấu hởng.
Công thức đợc xác định nh sau:

Lck
Tck = M x ( 1 - x T ) - P
Trang 7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
3600
Trong đó:
Tck : Giá trị chiết khấu
M : Mệnh giá hối phiếu
Lck : Lãi suất chiết khấu (theo năm)
T : Thời gian chiết khấu (theo ngày)
P : Lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền của ngời có nhiệm
vụ trả tiền hối phiếu.
b- Tín dụng ứng tr ớc đối với nhà xuất khẩu:
Khi nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu đối với bộ chứng từ hàng xuất
mà bộ chứng từ này thể hiện nội dung và giá trị hàng hoá đã chuyển giao, anh ta
có thể nhận đợc khoản tín dụng ứng trớc bằng cách bán lại bộ chứng từ hàng
hoá này cho ngân hàng. Bằng cách đó, nhà xuất khẩu đợc bù đắp nguồn vốn để
tiếp tục kinh doanh trong suốt thời gian từ khi gửi hàng cho đến khi nhận đợc
tiền từ nhà nhập khẩu.

chuyển, bảo hiểm và các chứng từ khác gửi cho ngân hàng của mình. Ngân hàng
này sẽ chuyển tiếp chứng từ đến ngân hàng của nhà nhập khẩu với chỉ thị giao
chứng từ khi đã thanh toán (D/P = Documents against payment) hoặc chấp nhận
một hối phiếu đòi nợ kèm theo (D/A = Documents against acceptance).
Nếu điều kiện D/P (thanh toán để đổi lấy chứng từ) đợc sử dụng, các
chứng từ đợc giao vào lúc chấp nhận hối phiếu và ngời bán mất quyền kiểm soát
hàng hoá , anh ta sẽ phụ thuộc vào độ tín nhiệm và sự trọn vẹn của khách hàng
nớc ngoài trong việc thanh toán đúng hạn.
Cả hai phơng pháp đều có lợi thế là các chứng từ cũng là chủ quyền đối
với hàng hoá, vẫn nằm trong quyền kiểm soát của ngân hàng cho tới khi hối
phiếu đợc chấp nhận hay việc thanh toán đợc thực hiện.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với t cách trung gian
thực hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt rủi ro về tiêu thụ, thanh toán
cũng nh về cung ứng. Tuy nhiên, từ lúc gửi chứng từ đến ngân hàng cho tới khi
đợc thanh toán hay chấp nhận hối phiếu là một khoảng thời gian dài. Trong khi
đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng buôn bán từ đầu đến cuối có thể cần
đến một tín dụng tạm thời.
Ví dụ: Hàng hoá đợc mua với điều kiện thanh toán khi xuất trình chứng
từ và bán tiếp cho một khách hàng có nhu cầu ở nớc khác với điều kiện thanh
Trang 9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
toán khi nhận hàng hoá 30 ngày thì sẽ nảy sinh vấn đề tài trợ giữa chừng nếu
nhà xuất khẩu thiếu vốn tự có. Trong trờng hợp này, ngân hàng của nhà xuất
khẩu hoặc nhà nhập khẩu đều có thể tạm ứng trớc. Để đảm bảo có thể chuyển
nhợng từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ. Nhng giá trị của sự chuyển
nhợng này phụ thuộc hàng đầu vào khả năng thanh toán của ngời vay tín dụng
vì không có sự đảm bảo chắc chắn rằng các chứng từ của ngời phải thanh toán
đợc chấp nhận và giá trị hàng hóa đợc thanh toán.
Hình thức này thờng đợc sử dụng để tài trợ xuất khẩu trong ngắn hạn.
e - Bao thanh toán t ơng đối (Factoring):

khẩu.
- Chức năng phòng chống rủi ro: Factoring có thể hạn chế đợc những
rủi ro về kinh tế tới 100%.
quy trình nghiệp vụ factoring
(1)
(2) (6) (7) (13) (4) (9) (10) (11)
(3)

(12) &(5)
(1): Thoả thuận thơng mại giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong đó quy định rõ định
kỳ cung ứng thờng xuyên.
(2): Đơn đề nghị mua thanh toán các khoản xuất liên tục do nhà xuất khẩu lập gửi tổ chức
Export factor.
(3): Quan hệ giao dịch trên cơ sở hợp đồng giữa Export factor và Import factor.
(4): Import factor kiểm tra gián tiếp hoạt động kinh doanh và khả năng thanh toán của nhà
nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
(5): Import factor thông báo kết quả kiểm tra cho Export factor.
(6): Thông báo của Export factor cho nhà xuất khẩu và hạn mức mua khoản thanh toán.
(7): Nhà xuất khẩu công nhận thoả thuận và bán khoản thanh toán cho Export factor chuyển
quyền sở hữu các khoản cho Export factor.
(8): Export factor thông báo cho nhà xuất khẩu về việc chuyển quyền sở hữu,chuyển nợ.
Trang 11
nhà xuất khẩu nhà nhập khẩu
export factor import factor
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
(9): Import factor thông báo cho nhà xuất khẩu về việc họ đảm nhiệm nhờ thu cũng nh quan
hệ giao dịch thay Export factor.
(10): Nhà nhập khẩu thanh toán cho Import factor.
(11): Nhà nhập khẩu có quyền phản hồi thanh toán khi có vấn đề xảy ra với hàng nhập hoặc
không chấp nhận thanh toán.

vay chỉ là hình thức vì thực chất ngân hàng cha phải xuất tiền cho ngời vay.
Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu cha có đủ khả năng thanh toán
thì ngân hàng (ngời đứng ra chấp nhận hối phiếu) phải trả nợ thay. Nhà nhập
khẩu phải vay mợn theo danh nghĩa này để có đợc một chấp nhận của ngân
hàng trên hối phiếu theo đề nghị của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải trả
chi phí cho khoản vay mợn này.
Giá trị của hình thức tín dụng này thể hiện ở chỗ : Với sự chấp nhận của
ngân hàng trên hối phiếu, nhà xuất khẩu có đợc sự đảm bảo chắc chắn về khả
năng thanh toán của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu có thể chiết khấu hối
phiếu đó tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Với sự chấp nhận của ngân hàng, khả
năng thơng mại của hối phiếu vô cùng lớn, tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu đợc
hởng tỷ lệ chiết khấu u đãi hơn.
Đối với nhà nhập khẩu, loại tín dụng này đóng vai trò quan trọng trong
nghệ thuật thơng mại. Nhà nhập khẩu phát hành một hối phiếu đòi nợ ngân
hàng phục vụ mình và đề nghị ngân hàng này chấp nhận, cho dù ngân hàng
không hề có nợ nần gì với nhà nhập khẩu đó. Có thể coi đây là một thoả thuận
ngầm, một nghệ thuật vay vốn.
Sau khi hối phiếu đợc ngân hàng chấp nhận, nhà nhập khẩu đem chiết
khấu hối phiếu này tại một ngân hàng khác. Với khoản thu từ chiết khấu này,
nhà nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán trớc hạn cho nhà xuất khẩu để hởng
hoa hồng, khi đó nhà nhập khẩu sẽ đạt đợc giá mua rẻ hơn.
b - Tín dụng ứng tr ớc đối với nhà nhập khẩu:
Hình thức tín dụng này cũng đáp ứng đợc nhu cầu của nhà nhập khẩu khi
anh ta phải thanh toán bộ chứng từ hàng hoá trong khi hàng cha cập bến và sau
khi nhận đợc hàng hoá phải bán đi để thu hồi vốn. Đây là một quá trình dài và
anh ta cũng cần ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng ứng trớc để tiến hành
thanh toán trớc khi nhận và bán đợc hàng. Ngân hàng tài trợ trong trờng hợp
này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm đảm bảo. Tín dụng ứng trớc đối
với nhà nhập khẩu cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn
của ngân hàng dành cho doanh nghiệp.

để đảm bảo cho L/C, trong khi đó L/C lại thể hiện trong nó một sự đảm bảo
Trang 14
nhà nhập khẩu
(applicant)
nhà xuất khẩu
(beneficiary)
ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu
(issuing bank)
ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu
(advising bank)
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
thanh toán của ngân hàng. Do đó, ngân hàng mở L/C sẽ phải gánh chịu rủi ro
nếu nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán
khi L/C đến hạn trả tiền.
Trên thực tế khoảng cách mở L/C và thời gian thanh toán là khá dài, nếu
khống chế số d trên tài khoản của nhà nhập khẩu sẽ ảnh hởng đến khả năng
kinh doanh của họ. Nhng nếu không khống chế tài khoản của khách hàng, nhất
là đối với L/C trả tiền ngay thì việc xác định trớc L/C này có đợc thanh toán hay
không là tơng đối khó khăn và ngời gánh chịu rủi ro trớc hết là ngân hàng.
Khi ngời nhập khẩu đề nghị mở L/C, họ có thể mở bằng vốn tự có hoặc
bằng vốn vay của ngân hàng. Nếu mở L/C bằng vốn tự có, khi L/C đến hạn
thanh toán với phía nớc ngoài, nếu nhà nhập khẩu không có đủ tiền thanh toán,
anh ta phải nhận nợ với ngân hàng và phải chịu lãi suất phạt lớn hơn lãi suất cho
vay thông thờng (ở Việt Nam, lãi suất phạt bằng 150%). Vì vậy, trớc khi mở
L/C theo đề nghị của nhà nhập khẩu, ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối t-
ợng nhập khẩu, khả năng cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và tơng lai.
d- Cho vay trên cơ sở hối phiếu tự nhân nợ (Promissory note):
Đây là hối phiếu nhận nợ của ngời mua đối với ngời bán. Thông qua hối

(7): Nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(8): Ngân hàng nhà nhập khẩu đem hối phiếu lên tái chiết khấu ở ngân hàng trung ơng.
(9): Khi đến hạn, ngân hàng trung ơng xuất trình hối phiếu cho chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài và đề nghị thanh toán .
(10): Ngân hàng chi nhánh chấp nhận thanh toán trên cơ sở chuyển vốn cho ngời nhập khẩu
hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
Đây là biện pháp đợc sử dụng để tránh thuế hối phiếu, nên hối phiếu này
do chi nhánh của ngân hàng chấp phiếu ở nớc ngoài phát hành và chuyển cho
nhà nhập khẩu. Hình thức này tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu đợc hởng thanh
toán nhanh trong ngoại thơng mà bản thân ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
không đủ vốn.
e - Cho vay chuyển tiền:
Trang 16
ngân hàng nhà
nhập khẩu
chi nhánh ngân
hàng nhà nhập
khẩu ở nớc ngoài
ngân hàng trung -
ơng nớc nhập khẩu
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký một hợp đồng mua bán với điều kiện
thanh toán theo phơng thức chuyển tiền. Nhng nhà nhập khẩu lại không có tiền
để thanh toán, họ sẽ yêu cầu ngân hàng phục vụ mình cho họ vay, khoản tín
dụng này sẽ đợc chuyển sang tài khoản của nhà xuất khẩu tại ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu.
f - Tín dụng thuê mua v ợt biên giới (Cross - Border - Leasing):
Đây là phơng thức mà nhờ đó một doanh nghiệp có thể có đợc một tài sản
nhất định mà không cần bỏ vốn. Thay vì mua đứt những tài sản đó, doanh
nghiệp thuê lại chúng từ công ty thuê mua của ngân hàng.

nhập khẩu. Bằng các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng cung
ứng vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp
gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực hiện các thơng vụ thành công. Chính vì
vậy, tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng với tất
cả các bên tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.Đối với doanh nghiệp XNK:
- Tín dụng XNK của NH giúp doanh nghiệp thực hiện đợc những thơng vụ lớn.
Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp XNK, đặc biệt là các doanh nghiệp
XNK của Việt Nam hiện nay, có năng lực tài chính rất hạn chế. Trong khi đó, có những
thơng vụ trong ngoại thơng đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để có thể thực hiện đợc
hợp đồng. Tín dụng NH cho hoạt động XNK chính là giải pháp giúp doanh nghiệp thực
hiện đợc những hợp đồng dạng này.
Hơn thế nữa, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, thơng trờng nh chiến trờng
hiện nay, các doanh nghiệp chỉ có thể bán đợc hàng khi chấp nhận bán hàng
trả chậm, trả gối đầu. Song việc thu hồi nợ bán hàng gối đầu đang ngày càng trở thành
nỗi lo của các doanh nghiệp XNK. Nguy cơ mất trắng hàng trăm tỷ đồng từ phơng thức
bán hàng trả chậm, gối đầu đang là thực tế đáng lo ngại cho các doanh nghiệp. Tín dụng
XNK của NH đã khiến cho các nhà XNK yên tâm hơn trong hoạt động kinh doanh của
mình, từ đó khắc phục đợc nguy cơ sụt giảm trong hoạt động bán hàng trả chậm nói
riêng và nguy cơ sụt giảm trong doanh số bán hàng XNK nói chung.
- Trong quá trình đàm phán, thơng lợng, ký kết hợp đồng ngoại thơng, một
doanh nghiệp đã đợc NH đứng ra bảo lãnh, cấp tín dụng sẽ có lợi thế rất lớn. Bởi vì khi
đó, khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đợc khẳng định. Cùng với nghệ
thuật đàm phán, và vị thế sẵn có của mình, doanh nghiệp hoàn toàn có thể giành đợc
nhiều điều kiện có lợi cho mình trong quá trình thực hiện thơng vụ.
- Tín dụng XNK giúp cho doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình
thực hiện hợp đồng: Thông qua tài trợ của NH, doanh nghiệp sẽ có đủ vốn để thực hiện
thơng vụ. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng
Trang 18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Trang 19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Trong trờng hợp NH phục vụ thanh toán cho nhà XNK đồng thời là NH cấp tín
dụng XNK, thì tín dụng XNK nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Cụ thể là: trong nghiệp vụ thanh toán hàng XK, khi NH chuyển
bộ chứng từ hàng hoá để đòi tiền ngời NK nớc ngoài, NH sẽ chỉ định việc thanh toán
tiền hàng phải thông qua tài khoản của ngời XK mở tại NH. Còn trong nghiệp vụ thanh
toán hàng NK, NH tài trợ sẽ buộc ngời NK phải tập trung tiền bán hàng vào tài khoản
của mình mở tại NH. Và nh thế, các nguồn thu để trả các khoản tín dụng đợc NH quản
lý hết sức chặt chẽ, tránh đợc những rủi ro gây ra bởi tình trạng xoay vốn, sử dụng vốn
sai mục đích của doanh nghiệp nhận tài trợ trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Hoạt động tín dụng XNK còn đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Đó là
các khoản lãi của hoạt động cho vay thanh toán, lãi chiết khấu hối phiếu, chứng từ thanh
toán, các khoản phí cho hoạt động bảo lãnh.... Tiền lãi thu cao do giá trị tài trợ thờng ở
mức vừa và lớn.
- Thông qua tín dụng XNK, NH còn có điều kiện mở rộng quan hệ với các
doanh nghiệp và ngân hàng nớc ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trờng
quốc tế.
3. Đối với nền kinh tế đất nớc:
- Tín dụng XNK của NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK
và lu thông hàng hóa XNK. Nhờ có tài trợ của ngân hàng, hàng hoá đợc xuất, nhập phù
hợp với yêu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng, thời vụ..., đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu cho đời sống và sinh hoạt của nhân dân, góp phần làm ổn định thị trờng
và tăng tính năng động của nền kinh tế.
- Với các khoản tín dụng XNK của NH, doanh nghiệp XNK có điều kiện thay
đổi, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất... Nhờ đó,
có điều kiện phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra công ăn việc làm cho
ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, làm tốt các nghĩa vụ đối với nhà nớc và làm động
cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

trờng hợp sau:
1.1. Rủi ro do khách hàng mất khả năng thanh toán
Trang 21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Rủi ro này xảy ra khi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thiếu thông tin
đánh giá về đối tác của mình. Chẳng hạn, nhà xuất khẩu đã nhận đợc khoản tín
dụng do ngân hàng cấp để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, nhng đột nhiên,
nhà nhập khẩu tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng trong khi quá trình mua nguyên liệu,
chế biến đã hoàn tất. Nh vậy thiệt hại sẽ xảy ra với nhà xuất khẩu.
Một trờng hợp nữa cũng gây ảnh hởng đến nhà xuất khẩu và gián tiếp ảnh
hởng đến ngân hàng là khi nhà xuất khẩu đã giao hàng mà nhà nhập khẩu bị phá
sản, mất khả năng thanh toán.
1.2. Rủi ro do không thanh toán.
Rủi ro xảy ra vì, bản thân con nợ vẫn có khả năng trả nợ nhng không chịu
hoàn trả mà sử dụng khoản tín dụng đã cấp để tiếp tục một giao dịch mới.
2. Rủi ro do mất khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C.
Rủi ro xảy ra trong trờng hợp ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu để họ
tiến hành thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Nhng đến khi phải thanh toán,
ngân hàng phát hành L/C lại bị phá sản mất khả năng thanh toán. Điều này
cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng.
3. Rủi ro hối đoái.
Rủi ro này xảy ra do có sự khác nhau về đồng tiền thanh toán.
Có nghĩa là nó phát sinh do có sự biến động tỷ giá giữa ngoại tệ và bản
tệ. Ví dụ: Khi nhà nhập khẩu ký hợp đồng mua hàng và thời hạn thanh toán sau
ba tháng. Ba tháng sau, nếu ngoại tệ tăng giá thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một
lợng bản tệ lớn hơn mới có đợc số ngoại tệ đó để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Nh vậy nhà nhập khẩu bị thua lỗ, không trả đợc nợ cho ngân hàng.
Trong trờng hợp, đồng nội tệ tăng giá mạnh so với đồng tiền thanh toán,
nhà xuất khẩu sẽ bị thiệt hại vì số tiền bán hàng không đủ trang trải chi phí số
tiền đã bỏ ra thu mua, chế biến hàng xuất khẩu và nh vậy không thể đảm bảo

khẩu không thể thanh toán, ngân hàng mở L/C trả thay đợc một phần vì do hạn
chế về vốn không thể trả thay hết số tiền của L/C. Bên nớc ngoài tiến hành kiện
ngân hàng mở L/C. Kết quả là toà án tối cao Việt Nam yêu cầu nguyên đơn
hoàn tất lại thủ tục hồ sơ để kiện nhà nhập khẩu để có thể xử theo Luật thơng
mại. Toà án không xử trờng hợp này vì ở Việt Nam cha có luật xử tranh chấp
liên quan tới L/C.
V. Kinh nghiệm quốc tế về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Trang 23
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chính sách tín dụng u đãi đã đợc các nớc rất coi trọng. Nhiều nớc đã
thành lập những ngân hàng chuyên doanh phục vụ xuất nhập khẩu, thông qua đó
áp dụng những biện pháp đặc biệt để hỗ trợ xuất nhập khẩu, đặc biệt là hỗ trợ
những ngành xuất khẩu mũi nhọn. Trong từng thời điểm, giai đoạn khác nhau,
tùy theo tình hình phát triển kinh tế của mình, mỗi quốc gia có chính sách riêng
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tại Hàn Quốc:
Hàn Quốc có chính sách cho vay u đãi và tài trợ cho xuất khẩu rõ ràng,
cho doanh nghiệp xuất khẩu vay với lãi suất u đãi: Từ năm 1962 đến 1968,
chênh lệnh giữa lãi suất thơng mại và lãi suất u đãi tăng lên tới 4,3 lần và còn 2
lần vào những năm 70. Thậm chí lãi suất u đãi còn thấp hơn cả mức tăng giá (lãi
suất thực âm). Tuy vậy, đến năm 1982, do những hạn chế và nhợc điểm của
chính sách lãi suất u đãi, Hàn Quốc đã áp dụng chế độ lãi suất thống nhất.
- Tại Nhật Bản:
Những năm đầu của thời kỳ tăng trởng nhanh, Nhật Bản cũng áp dụng
chính sách tín dụng đặc biệt và bảo hiểm đối với hàng xuất khẩu. Ngân hàng
xuất nhập khẩu của Nhật (JEXIM) ra đời vào năm 1950 có nhiệm vụ cấp tín
dụng cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thuộc các ngành công nghiệp
then chốt. JEXIM có bốn hình thức tài trợ chính là: tín dụng xuất khẩu, tín dụng
nhập khẩu, tín dụng đầu t ra nớc ngoài và tín dụng không điều kiện (untied
loans).

cấp và thời điểm giao hàng. Các khoản ứng trớc ngoại tệ này khiến ngời nhập
khẩu phải chịu rủi ro hối đoái, nhng có thể bù đắp rủi ro này bằng cách mua
ngoại tệ có kỳ hạn. Cho đến tận năm 1986, ở Pháp và một số nớc khác, quy chế
quản lý ngoại hối còn hạn chế việc này trong phạm vi nhập khẩu nguyên liệu
với số lợng nhỏ và hàng hoá định giá bằng ECU. Sau đó thì việc bù đắp rủi ro đ-
ợc hoàn toàn tự do.
Việc tạm ứng bằng ngoại tệ đã phát triển rất mạnh tại Pháp vì chúng
Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status