Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHCT-Thanh Xuân - Pdf 92

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu.
Trong nền kinh tế hiện nay NHTM đã trở thành một trung gian tài chính đáng
tin cậy,giúp nền kinh tế khơi thông vốn,dẫn vốn từ những ngời thừa sang những ng-
ời thiếu.Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân
hàng lành mạnh,điều này đòi hỏi từng ngân hàng phải phát triển tơng xứng.
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác,NHTM là loại hình kinh doanh đặc
biệt,sản phẩm chủ yếu của nó là tiền,kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động từ bên ngoài,vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn.Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận,phần lớn lợi nhuận của NHTM
là thu đợc từ hoạt động tín dụng.
Trong quá trình chuyển quyền sở hữu vốn NHTM luôn phải đối mặt với nhiều
rủi ro trên cả phơng diện huy động và sử dụng vốn do đó trớc kia các NHTM chỉ
chú trọng quản lý tài sản có để đầu t vào đâu để có lợi nhuận cao nhất.
Việt Nam sau nhiều năm đổi mới,nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc,cơ chế kinh
tế thị trờng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế ngày càng cao.Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là tất
yếu,các NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó,sự cạnh tranh giữa các NHTM
trong việc tìm kiếm nguồn vốn hoạt động đã đặt ra câu hỏi cho những nhà quản lý
ngân hàng là làm thế nào để có đủ vốn,với một cơ cấu tối u và chi phí thấp nhất cho
đầu t giữa môi trờng cạnh tranh.Để góp một phần vào giải quyết câu hỏi trên,sau
một thời thực tập tại chi nhánh NHCT-Thanh Xuân em đã chọn đề tài luận văn"Một
số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHCT-
Thanh Xuân".
Với thời gian có hạn,kinh nghiệm thực tế cha nhiều,bài luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót.Em rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Đổi tiền .
Trung gian thanh toán.
Cho vay.
Thì một Ngân hàng Thơng mại thực thụ ra đời.
Vậy "NHTM là một trung gian tài chính mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
là nhận tiền gửi,tiến hành các hoạt động cho vay,đồng thời làm nhiệm vụ trung gian
thanh toán,thực hiện các nghiệp vụ triết khấu thơng phiếu".
2/Các nghiệp vụ chủ yếu của một NHTM.
NHTM là một hệ thống có hoạt động gần gũi với nhân dân và nền kinh
tế.Trong các nớc phát triển hầu nh không có công dân trởng thành nào lại không có
giao dịch với ngân hàng.Nhiều công dân có quan hệ mở tài khoản với nhiều ngân
hàng cùng một lúc.Chính phủ nhờ ngân hàng thu thuế hàng tháng từ nền kinh tế,các
công ty trả lơng qua ngân hàng Do đó một NHTM thực hiện rất nhiều nghiệp vụ.
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2.1/Huy động vốn.
Với nguồn vốn tự có của mình,cho dù nguồn vốn đó có lớn đến đâu chăng
nữa,một ngân hàng cũng không thể nào đáp ứng thoả mãn các nhu cầu tín dụng
chính đáng của tất cả khách hàng,cho nên muốn có đủ khả năng tài chính để hoạt
động,ngân hàng phải tìm mọi cách để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
Việc thu hút các nguồn vốn của ngân hàng có thể đợc thực hiện dới nhiều hình
thức:
Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức.
Vay trên thị trờng bằng cách phát hành kỳ phiếu,trái phiếu.Hoạt
động này sẽ đợc hỗ trợ tốt nếu thị trờng chứng khoán phát triển,khi đó
tính lỏng của các loại giấy tờ có giá sẽ tăng lên và nguời nắm giữ
chúng sẽ đợc chủ động hơn.
Việc huy động vốn của NHTM còn có thể thực hiện bằng cách
vay từ NHTW,các tổ chức tín dụng và các NHTM khác.
Theo luật ngân hàng các NHTM có thể huy động vốn gấp 20 lần vốn tự có của

ợc đảm bảo bằng hàng hoá có giá trị tong đơng".
2.3/Hoạt động thanh toán
Hầu hết mọi chủ thể trong nền kinh tế đều có nhu cầu về thanh toán,nhu cầu
này chỉ có thể đợc đáp ứng tốt nhất thông qua dịch vụ của các trung gian tài chính
đặc biệt là hệ thống NHTM.Ngày nay với sự ra đời của nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt đã tạo ra một bớc chuyển mới của hệ thống thanh toán,cho phép các
giao dịch diễn ra mà không cần lợng lớn tiền mặt.Nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt đợc chia ra làm 2 loại:
Thanh toán ngay.
Thanh toán trả chậm.
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
A/Thanh toán ngay.
Các công cụ thanh toán ngay gồm:
Séc:séc bảo chi,séc định mức,séc chuyển tiền,séc chuyển khoản.
Th tín dụng.
Uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm thu.
B/Thanh toán trả chậm.
Là sự thanh toán mà sự chi trả không có hiệu lực chấp hành tức thời và dứt
khoát,mà chỉ có sự chi trả sau thời gian thoả thuận giữa ngời chủ nợ và ngời mắc
nợ.Các công cụ thanh toán trả chậm gồm:
Các thơng phiếu:hối phiếu,lịnh phiếu,kỳ phiếu
Các giá khoán động sản:cổ phiếu,trái phiếu.
Ngày nay cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã góp phần làm cho hệ
thống thanh toán luôn phát triển.Hệ thống thanh toán điện tử đã đợc sử dụng.Việc
dùng thẻ thanh toán trong sinh hoạt hàng ngày đã tạo ra nhiều thuận lợi.ở nhiều nớc
hệ thống ngân hàng ảo đã đi vào sử dụng vì vậy việc thanh toán qua ngân hàng đã
tạo ra mức độ an toàn hơn giữa ngời bán và ngời mua.
2.4/Tham gia các hoạt động khác.

chủ động trong việc cho vay và đầu t.Khi một ngân hàng có nguồn vốn rồi rào,ổn
định cũng giúp tăng khả năng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình.
Vốn của một NHTM cũng tác động vào yếu tố tâm lý khác hàng,tạo ra uy tín
của ngân hàng trên thị trờng.Một NHTM có một nguồn vốn rồi rào,cơ cấu vốn hợp
lý sẽ giúp các ngân hàng luốn sẵn sàng đáp ứng đợc mọi yêu cầu thanh toán,chi trả
cho khác hàng,tránh tình trạng đa các ngân hàng đến chỗ phá sản,mất khả năng
thanh toán.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng,quy mô,phơng tiện hiện đại
là tiền đề thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng.Vốn giúp các ngân hàng
tiến hành kinh doanh đa dạng trên thị trờng,phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh điều đó làm tăng thêm vốn cho ngân hàng.
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Nh vậy vốn có vai trò to lớn đối với sự nghiệp tăng trởng và phát triển kinh
tế,là nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá
đất nớc.Đối với các NHTM vốn có vai trò nền tảng quyết định đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Do vai trò to lớn của vốn nên hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế nói
chung và cho các NHTM noí riêng là cần thiết.Ngày nay các NHTM không chỉ
dừng lại ở những hình thức huy động vốn truyền thống mà đã kết hợp vơí công nghệ
hiện đại đa ra những hình thức huy động mới và có những chính sách cạnh tranh
riêng của mình.
Để có thể huy động tối đa các nguồn vốn và chiếm đợc tỷ trọng huy động vốn
cao trên thị trờng khi lựa chọn hình thức huy động các ngân hàng nên chú ý đến
một số nguyên tắc sau.
2/Các nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn.
Các NHTM muốn đạt đợc mục tiêu lợi nhuận(tăng giá trị tài sản của ngân
hàng)các ngân hàng phải lựa chọn các nguồn vốn đảm bảo:
An toàn
Chi phí thấp.

hoạt động khác
Tổng tài sản sinh lợi
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn mới huy động
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn khả dụng sinh
lời
Tổng lãi phải trả
Tổng vốn huy động
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Do đó để có thể cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản miễn phí,các
ngân hàng phải tiến hành tính phí cho việc cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi
theo công thức:

Ph ơng pháp "chi phí bình quân gia quyền"
Ngân hàng phải tính toán mức chi phí của từng nguồn vốn kinh doanh,có tính
đến cơ cấu vốn.
Chi phí vốn trớc thuế:
I=
t=1
n
R
t
*i
t
/ A*r
t
I :chi phí vốn bình quân
R
t

ngân hàng cho
chức năng huy
động vốn
Mức lợi nhuận
mong đợi từ
việc cung cấp
một đơn vị
dịch vụ tiền
gửi
Thay đổi trong tổng chi phí
Vốn huy động tăng thêm
= + +
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Dựa vào việc khách hàng sử dụng tài khoản nh thế nào để quy định mức lãi
suất.Nừu khách hàng duy trì một số d tối thiểu nào đó sẽ đợc cung cấp các dịch vụ
với mức phí thấp,hoặc miễn phí và ngợc lại,khi số d tiền gửi thấp hơn mức quy định
tối thiểu của ngân hàng thì khách hàng phải trả mức phí cao hơn.
Ngoài việc xác định lãi suất huy động tiền gửi các ngân hàng cần xác định chi
phí cho việc phát hành cổ phiếu và chi phí cho lợi nhuận giữ lại.
Chi phí của vốn cổ phần u đãi (K
p
)=D
p
/ P
n
Trong đó: R
p
: tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu.
D
p

)+D
2
(1+K
e
)
2
+D
3
(H
e
-g)(1+K
e
)
2
Trong trờng hợp này hai năm đầu có cùng tốc độ tăng trởng cổ tức,những năm
còn lại có tốc độ tăng trởng cổ tức là g.
Chi phí của lợi nhuận giữ lại:
Đo bằng chi phí cơ hội và đợc xác định theo các phơng pháp sau:
Mô hình định giá lại tài sản - vốn(CAMP).
K
s
=K
rp
+(K
rm
- K
rf
)*
Trong đó:
K

cho những ngời làm ngân hàng phải hạn chế rủi ro.
Vốn của ngân hàng 70% là của xã hội,mối quan hệ trong ngân hàng hết sức đa
dạng trong lòng thị trờng,sản phẩm mang tính xã hội hoá và tính cộng đồng cao,sự
đổ vỡ của ngân hàng không chỉ mình ngân hàng gánh chịu mà nó gây phản ứng dây
truyền tạo ra hâụ quả nghiêm trọng cho xã hội.Do vậy trong quá trình huy động vốn
mọi NHTM phải đảm bảo tìm kiếm vùng an toàn.
Về mặt nguyên tắc những nguồn vốn ngắn hạn sẽ đợc đầu t vào những tài sản
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn đợc đầu t vào những tài sản dài hạn tuy nhiên trong
thực tế cácNHTM phải tính tới yếu tố vòng quay của vốn,tức là có thể hoán đổi kỳ
hạn dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Để đảm bảo an toàn,tránh tình trạng mất khả năng thanh toán các NHTM phải
làm cân bằng kỳ hạn đến hạn của tài sản và kỳ hạn đến hạn cuả nguồn vốn,tuy
nhiên trong thực tế dù kỳ hạn đến hạn của tài sản bằng kỳ hạn đến hạn đến hạn của
nguồn vốn,NHTM vẫn phải chịu thiệt hại do lãi suất thay đổi,nếu nh phơng thức
thanh toán gốc và lãi khác nhau.Các NHTM cũng nên xem xét độ nhạy cảm của lãi
suất đối với các khoản mục vốn và tài sản.
Mọi khoản mục kể từ lúc xem xét đến khi đáo hạn mà <1 năm thì đợc xếp vào
khoản mục nhạy cảm với lãi suất vì chỉ trung bình sau một năm NHTM phải tái huy
động do đó sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hởng tới chi trả lãi của NHTM.
Tóm lại trong quá trình huy động vốn các NHTM nên chú ý tới các nguyên tắc
trên để đảm bảo lựa chọn đợc những nguồn tốt nhất nhằm:
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
ô nh thu nhập dự tính của ngân hàng.
Phòng chống mọi rủi ro.
3/hoạt động huy động vốn.
3.1/Bảng cân đối kế toán của một NHTM
Tài sản:
Tiền mặt:

Vốn chủ sở hữu:
Vốn cổ phần.
Lợi nhuận giữ lại.
Các quỹ.
Thặng d vốn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
3.2/hoạt động huy động vốn.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian,nó chuyển một cách hiệu quả nhất
các tích luỹ trong xã hội từ ngời có vốn sang ngời cần vốn.Do đó bất NHTM là
nghành kinh doanh đồng vốn,ngân hàng vừa là ngời cung cấp vốn vừa là ngời tiêu
thụ đồng vốn của khách hàng.Phần lớn các nguồn vốn tự có của ngân hàng đợc
chuyển hoá trong các động sản(trụ sở,máy móc )cho nên muốn có đủ khả năng tài
chính để hoạt động các ngân hàng phải cónhững biện pháp thu hút vốn
3.2.1/Tiền gửi.
Khoản mục nợ đầu tiên và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM,là tiền gửi của khách hàng thể hiện các yêu cầu tài chính đối với ngân hàng
từ phía các doanh nghiệp,các hộ gia đình và chính phủ.Trong trờng hợp một ngân
hàng bị thanh lý số tiền thu đợc từ việc bán tài sản trớc tiên phải thanh toán cho
những ngời gửi tiền,phần vốn còn lại sẽ đợc trả cho những nguời cho vay và các cổ
đông của ngân hàng.
3.2.1.1/Tiền gửi giao dịch.
Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp,các đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng để
thanh toán,chi trả bằng các phơng thức thanh toán.
Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm:tài khoản séc không có lãi suất(tiền gửi
không kỳ hạn),các tài khoản NOW(Negotiable order of wỉthdrawal - lệnh thu hồi
vốn)có lãi.
Khoản tiền này đợc gửi vào thực chất là khoản cho ngân hàng vay,ngân hàng
phải trả lãi hàng tháng mặc dù rất thấp,do đó đối với ngân hàng đó là một khoản
nợ.Ngòi gửi tiền có thề rút tiền bất cứ lúc nào khỏi tài khoản của họ và NHTM phải
có nghĩa vụ thanh toán.

và biết rõ tình hình của họ.Nhờ cho vay qua tài khoản vãng lai,ngân hàng tạo ra đợc
ký thác,tăng cờng số tiền gửi của ngân hàng.
Đối với dân c ngân hàng phải là nơi ký gửi có tín nhiệm để những số tiền cha
sử dụng không còn là "tiền chết"cất dần đâu đó mà phải đợc ký gửi vào hệ thống
ngân hang để sự dụng có hiệu quả kinh doanh cho toàn nền kinh tế.Khi dân c đợc
phép sử dụng rộng rãi tài khoản tiền gửi không kỳ hạn dùng séc thì một đồng tiền
gửi không kỳ hạn tại một NHTM gia tăng sẽ làm tổng số tiền gửi không kỳ hạn
trong toàn bộ hệ thống NHTM gia tăng gấp bội so với số tiền ban đầu,tuỳ theo tỷ
lệ dự trữ bắt buộc mà NHTW quy định.Ngợc lại,nếu một đồng tiền gửi không kỳ
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
hạn dùng séc rút ra khỏi một NHTM thì tổng số tiền gửi không kỳ hạn trong hệ
thống NHTM giảm đi gấp bội so với số tiền gửi không kỳ hạn ban đầu.Chính vì lẽ
đó hầu hết các NHTM trên thế giới đã cho phép mở rộng sử dụng tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn dùng séc để tăng cờng nguồn vốn của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nền kinh tế.
Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn của NHTM theo hình thức này,hầu hết các NHTM
trên thế giới đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng nh-
:thanh toán séc,ứng trớc,cho thuê két sắt
Trên thực tế các biện pháp về mặt pháp chế đã giúp rất nhiều cho việc gia tăng khối
lợng vốn theo kiểu này.Bằng việc bắt buộc các thuơng nhân phải mở tài khoản tại
ngân hàng,luật pháp cũng bắt buộc phải chuyển khoản vào ngân hàng cho những vụ
thanh toán trên một số tiền nào đó.
Tài khoản NOW(Negotiable order of withdrawal)
Tài khoản này là một khoản tiết kiệm,nhng nó khác với tài khoản tiết kiệm thông
thờng ở chỗ,trong khi cùng đợc hởng lãi suất tiền gửi nh nhau,tài khoản NOW cho
phép ngời gửi đợc rút tiền hoặc chuyển tiền vào bất cứ lúc nào mà không bị phạt lãi
suất.Séc do anh ta viết ra đợc ngời nhận thanh toán chuyển về ngân hàng và ngân
hàng tự động chuyển phần tiền đó từ tài khoản tiết kiệm qua tài khoản séc để bù
trừ,do đó đợc cả sụ tiện lợi của tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm.

Các chứng chỉ tiền gửi (CD) chủ yếu là do các công ty hoặc do các NHTM khác
mua.CD giống nh một trái khoán,chúng có thể đợc bán lại ở thị trờng cấp hai trớc
khi mãn hạn.Các CD hầu hết có thể chuyển nhợng đợc,đợc các ngân hàng sử dụng
để huy động vốn từ những khách hàng quen thuộc.
Các công ty và các tổ chức tài chính khác nắm giữ CD nh là một tài sản thay thế
cho các tín phiếu kho bạc và những trái khoán ngắn hạn khác.
Đặc điểm của nguồn này :là đối tọng phaỉ mua bảo hiểm tiền gửi
là đối tợng để tính dự trữ bắt buộc.
Quy mô của nguồn chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố
(lạm phát,lãi suất )
Đây là nguồn tiền cơ bản nó gắn với quá trình tích luỹ,tiết kiệm của dân c,để huy
động đợc các nguồn này các ngân hàng cần có các hình thức huy động khác
nhau(huy động nội tệ,huy động ngoại tệ,lãi suất thả nổi,theo lãi suất cố định )Tiền
gửi phi giao dịch theo nguyên tắc không đợc rút ra khi cha đến hạn,vì lý do nào đó
phải rút tiền trớc kỳ hạn,các NHTM có thể từ chối,tuy nhiên do sự cạnh tranh giữa
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
các NHTM nên ngày nay các ngân hàng cho phép ngòi gửi tiền rút tiền khi có nhu
cầu nhng cha đến hạn và đợc hởng lãi suất nh tiền gửi giao dịch.
Đối với nguồn tiền này các ngân hàng đặc biệt chú ý đến công cụ lãi suất,lãi suất
cần thích hợp hấp dẫn ngời gửi.Đây là vấn đề tác động của lãi suất tới tiền gửi tiết
kiệm,mâu thuẫn giữa một bên là lãi suất thấp lợ cho ngời đi vay để sản xuất kinh
doanh và một bên là ngời có tiền sẽ không muốn tiết kiệm hoặc không muốn gửi
tiền vào ngân hàng với lãi suất thấp,nhất là khi mức lãi suất không đủ bù đắp cho sự
mất giá của đồng tiền.
a.3/Các tài khoản tiền gửi trên thị trờng tiền tệ .
Đối với loại tài khoản này ngân hàng cung cấp có thể trả một tỷ lệ lãi suất,nếu ngân
hàng cảm thấy có tính cạnh tranh và có gắn với đặc quyền phát séc.Tuy nhiên loại
này có hạn chế không có quy định về giá trị danh nghĩa tối thiểu hay thời gian đáo
hạn.

Khi chính sách tiền tệ là mở rộng,quy mô khoản vay tăng,các NHTW giảm lãi suất
chiết khấu,khuyến khích các NHTM cho vay nhiều hơn với việc hạ dự trữ xuống
thấp nhất,vì khi cần thanh toán đã có cửa sổ cho vay với lãi suất thấp cuả
NHTW.Với vai trò là "cứu cánh cho vay cuối cùng"và lãi suất cho vay do mình quy
định,NHTW dùng lãi suất chiết khấu để điều tiết lợng cung ứng tiền tệ của hệ thống
NHTM.
Khi chính sách tiền tệ là thắt chặt,ngoài việc quy định lãi suất chiết khấu hay hạn
mức chiết khấu,để hạn chế sự lạm dụng cửa ngõ chiết khấu của các NHTM,cũng
nh gián tiếp buộc các NHTM phải lu giữ hoặc đầu t vào những tài sản có tính lỏng
cao,NHTW còn đa ra những quy định về tài sản thế chấp khi vay tiền của mình.
Thông thờng ký quỹ mà các NHTM hay dùng là các loại phiếu nợ khác nhau.Nhng
không phải trái phiếu nào cũng đợc NHTW chấp nhận.Việc đa ra các danh mục trái
phiếuvà thay đổi danh mục này một cách thờng xuyên có hai tác dụng:
Buộc các NHTM phải lu giữ hoặc dùng tiền mặt thừa cuối kỳ đầu t vào những loại
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Hớng các NHTM đầu t vào những chứng khoán theo ý đồ hỗ trợ cho việc phát hành
những chứng khoán nói trên.
Hoạt động cho vay của các NHTW đến các NHTM dù chủ động hay thụ động vẫn
đợc định hớng vào những mục tiêu quản trị nhất định của NHTW.
Các NHTM có thể vay ngắn hạn dự trữ tại NHTW ,trong khi có một số ngân hàng
thơng mại thiếu dự trữ,thì cũng có một số NHTM khác thừa dự trữ.Ngày nay khi
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
trình độ khoa học càng phát triển,phơng tiện giao dịch hiện đại,để đảm bảo dự trữ
theo quy định của NHTW,các NHTM có thể điện thoại cho nhau hoặc qua
Fax,internet vay lẫn nhau dự trữ trong một ngày là chuyện bình thờng.Trong vòng
vài phút NHTM thừa dự trữ trong ngày hôm đó sẽ viết séc hoặc điện tín đến NHTW
tại địa phơng yêu cầu chuyển phần tiền dự trữ của mình qua cho dự trữ của ngân
hàng xin vay,khi đó ngân hàng xin vay đã có đủ dự trữ theo yêu cầu của NHTW.
Việc vay qua vay lại nh vậy diễn ra hàng ngày trong hệ thống NHTM,nó hình thành

vay,loại tài sản nợ này đối với ngân hàng là một hình thức của tiền gửi có kỳ
hạn.Khả năng vay vốn trên thị trờng thông qua việc phát hành tín phiếu tuỳ thuộc
vào các yếu tố sau:
Mức độ chấp nhận của nhân dân đối với nó nh một phơng tiện
thanh toán trong lu thông.
Sự khuyến khích hay không của NHTW.
Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đã vay đợc.
Khi các NHTM lựa chọn hình thức này để vay thị trờng bao giờ cũng có sẵn những
kế hoạch đầu t nhất định và chắc chắn là có hiệu quả.Vì thế yếu tố hiệu quả sử dụng
vốn vay đợc không còn là vốn đề đáng ngại mà chỉ phụ thuộc vào hai yếu tố đầu,sẽ
quyết định đợc khả năng nhanh hay chậm của quá trình phát hành.
Đứng về phía những ngòi sở hữu tín phiếu,đay là một khoản đầu t,một khoản cho
ngân hàng vay với lãi suất cố định và đó cũng là tiền là tài sản.Đứng về phía ngân
hàng mỗi khi phát hành tín phiếu nó đã và đang vay vốn của thị trờng để hoạt
động.Tín phiếu là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trờng tiền tệ,do đó
chúng đợc mua bán nhiều nhất.
Vay ngắn hạn bằng cách phát hành hợp đồng mua lại(RP
s
).
Trong những trờng hợp cấp thiết NHTM có thể vay của thị trờng trong vài ngày đến
vài tuần bằng cách phát hành RP
S
.Đây là hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân
hàng và các đối tợng kinh doanh chứng khoán tơng đối thừa tiền mặt trong thị trờng
nh các công ty kinh doanh và môi giới chứng khoán hay các t nhân giàu có.
Đặc điểm của RP
S
.
Chứng khoán mà ngân hàng đem bán là chứng khoán mà nó đang đầu t bên tài sản
có,không phải là phiếu nợ do ngân hàng phát hành.

vay chấp nhận rằng khoản tiền mà họ đã cho vay sẽ là loại tài sản nợ đọc đền bù sau
cùng trong trờng hợp ngân hàng vỡ nợ,vì họ đã đợc hởng lãi suất cao hơn bất kỳ
một khoản vay từ đối tợng nào khác của ngân hàng.
3.2.3/Vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Khi một ngân hàng ra đời bao giờ cũng có một số vốn nhất định.Đối với NHTM
quốc doanh vốn tự có ban đầu chính là vốn do ngân sách nhà nớc cấp,đối với
NHTM cổ phần,vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành
ngân hàng.khi đó mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của ngân hàng.
Với mọi NHTM ta đều thấy :
tài sản có =tài sản nợ+vốn chủ sở hữu
22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Vốn chủ sở hữu =tài sản có - tài sản nợ.
Vốn chủ sở hữu mặc dù chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhng lại
là cơ sở để ngân hàng thành lập theo luật định.Đến khi ngân hàng đi vào hoạt động
vốn này có thể nằm dới dạng trụ sở,văn phòng,xe cộ,kho bãi làm cho ngân hàng
hoạt động một cách bình thờng.
Vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu qủa hoạt động đã qua của ngân hàng,không những
thế nó còn thể hiện sức mạnh bản thân và là chỗ dựa quan trọng trong việc thanh
toán đủ tiền lãi cho các khoản vay khác khi ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất
là phá sản.ở các nớc phát triển mỗi khi ngân hàng phá sản gánh nặng nhất của nó là
các khoản lãi của tài sản nợ,vì vốn gốc của các khoản vay này đã đợc các công ty
bảo hiểm phá sản nhà nớc vàcácMHTW
Chịu trách nhiệm thanh toán cho dân.
Trong quá trình hoạt động vốn chủ sở hữu liên tục đợc bổ sung từ :lợi nhuận giữ
lại,các quỹ,cổ phiếu mới phát hành trong đó lợi nhuận giữ lại chiếm tỷ trọng cao.
Huy động bằng cách phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu th ờng :là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu phần vốn đã góp của cổ
đông vào ngân hàng do ngân hàng phát hành và đợc chia lãi của phần vốn đã góp
theo quy định của ngân hàng.

chính xác.Việc điều chỉnh khoản tiền và các khoản nợ thờng đợc thực hiện theo mô
hình linh hoạt "tuỳ cơ ứng biến".
Trong việc tính toán mức độ và lựa chọn quy mô phát hành cổ phiếu một cách hợp
lý trong tơng quan với các nguồn vốn khác,ngời ta tham khảo hệ số phản ánh cơ
cấu vốn:
R
d
=D/C
e
Trong đó: R
d
là tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu.
D là tổng tài sản nợ dài hạn.
C
e
là tổng vốn của chủ sở hữu.
Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận giữ lại.
Nh ta đã biết quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức đợc chia hàng năm và
phần tăng giá trị của cổ phiếu trên thị trờng hàng năm.Các cổ đông chỉ chấp nhận
đầu t mở rộng quy mô của ngân hàng khi quyền lợi không bị ảnh hởng.Với hình
thức huy động này cổ đông không bị chia quyền kiểm soát ngân hàng và họ có thể
đợc hởng toàn bộ giá trị thặng d từ đầu t.
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng thuộc về ngời nắm giữ cổ phiếu thờng,phần lợi
nhuận này để bù đắp cho ngời nắm giữ cổ phiếu thờng về việc sử dụng vốn của
họ.Nhà quản lý có thể trả phần lợi nhuận này dới dạng cổ tức hoặc dùng lợi nhuận
đó để tái đầu t.
Khi nhà quản lý quyết định không chia lợi nhuận sẽ có một chi phí cơ hội liên quan
tới cổ đông,lẽ ra các cổ đông có thể nhận đợc phần lợi nhuận dới dạng cổ tức và đầu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status