Nâng cao hiệu quả bồi dương chuyên đề chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh ninh bình trong giai đoạn hiện nay luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Pdf 90

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

-------------------

PHẠM THÀNH TRUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ
“CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ” CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ TỈNH
NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS, GVC. ĐINH TRUNG THÀNH

NghÖ An, 2011


2

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Cụm từ viết tắt
CNXH
UBND
HNKTQT

Một số vấn đề chung về công tác bồi dưỡng chuyên đề

12

1.2

Hội nhập kinh tế cho cán bộ cơ sở trong thời kỳ hội nhập...
Thực trạng cơng tác bồi dưỡng chun đề “Chủ động,
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” cho đội ngũ cán bộ

Chương 2

cơ sở ở tỉnh Ninh Bình...............................................
Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng

30

cao hiệu quả bồi dưỡng chuyên đề ”Chủ động, tích cực
Hội nhập kinh tế quốc tế” cho đội ngũ cán bộ cơ sở
2.1

tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay...........................
Một số quan điểm cơ bản trong cơng tác bồi dưỡng

50

chun đề “Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc
2.2

tế” cho đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Ninh Bình………..

nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, đưa
nước ta từng bước tiến lên CNXH là một vấn đề có tính chiến lược trước mắt
cũng như lâu dài. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo
quản lý cấp cơ sở là vấn đề bức xúc đặt ra với các cơ sở đào tạo hiện nay.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thể hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở xã, phường, thị
trấn, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Thời kỳ đổi mới, hội nhập của đất nước đã đạt được nhiều thành tựu
kinh tế xã hội. Song trước những triển vọng và điều kiện mới trong hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới đặt ra yêu cầu các ngành, các cấp, đặc biệt là cán
bộ cơ sở nhận thức đầy đủ cả về bản chất, nội dung, yêu cầu và lộ trình hội
nhập để vận dụng một cách chủ động, linh hoạt và tích cực, phù hợp với đặc
điểm, nhiệm vụ của từng ngành, địa phương...
Bồi dưỡng chuyên đề “Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”
cho đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; biến tư tưởng, lý luận thành niềm tin
và hành động tự giác, sáng tạo của cán bộ, đảng viên, tạo sự thống nhất về tư
tưởng và hành động trong Đảng, tổ chức và trong xã hội.


2
Cùng với cả nước, Ninh Bình đang trong thời kỳ hội nhập sâu vào nền
kinh tế quốc tế, đội ngũ cán bộ cơ sở trong bộ máy hành chính nhà nước tạo
thành một nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà
nước. Đội ngũ cán bộ cơ sở có một vai trị đặc biệt quan trọng trong việc quản
lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đội ngũ cán bộ
cơ sở của tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch

Nhằm nâng cao chất lượng, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu vấn đề “Nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng chuyên đề “Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” cho đội
ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay” có ý nghĩa cấp
bách cả về lý luận và thực tiễn.
Mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ
song, cho đến nay chưa có cơng trình cụ thể đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống và đề ra giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng kiến thức
HNKTQT cho cán bộ cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm đảm bảo chỉ tiêu cả
về số lượng và hiệu quả trong nội dung đào tạo nâng cao năng lực công tác cho
đội ngũ cán bộ cơ sở theo kịp được yêu cầu của thời kỳ hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
HNKTQT là chủ trương xuyên suốt trong thời kỳ đổi mới của Đảng ta.
Phát triển tư tưởng đổi mới của Đại hội VI (1986), trong Cương lĩnh của
mình, Đại hội VII (1991) chỉ rõ: "Mục tiêu của chính sách đối ngoại là tạo
điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đi lên
xã hội chủ nghĩa... Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước
không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những ngun
tắc cùng tồn tại hịa bình". Chính sách kinh tế đối ngoại cũng được xác định


4
là: "Đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ
chức kinh tế trên ngun tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng
có lợi" [7; 35].
Đại hội VIII (1996) phát triển thêm một bước: "Tiếp tục thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa và đa dạng hóa
các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển. Hợp tác

thực trạng trình độ lý luận chính trị cũng như cơng tác đào tạo nâng cao trình
độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ này.
Trong những năm gần đây, đã có những cơng trình nghiên cứu, bài
viết của các tác giả dưới nhiều góc độ khác nhau về vấn đề này như:
Nguyễn Khoa Điềm (2004), "Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu
quả công tác giáo dục lý luận chính trị trong tình hình mới", Tạp chí Thơng tin
cơng tác tư tưởng lý luận, Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương đã nêu tầm
quan trọng của việc học tập của cán bộ, đảng viên, trong đó học tập lý luận
chính trị có vị trí cực kỳ quan trọng; những nội dung của cơng tác giáo dục lý
luận chính trị; đồng thời nêu ra một số giải pháp nhằm đảm bảo yêu cầu và
nhiệm vụ của công tác giáo dục lý luận trong bối cảnh hội nhập.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đặt ra những vấn đề rất cơ
bản cả về lý luận lẫn thực tiễn, đề ra những phương hướng và giải pháp để
nâng cao kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế ở cấp này cấp khác. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, cho tới nay chưa có
cơng trình nghiên cứu một cách chi tiết, đầy đủ, có hệ thống và chuyên sâu về
thực trạng cũng như nêu ra những chủ trương, giải pháp để nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng chuyên đề "Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế" cho đội


7
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở ở tỉnh Ninh Bình (tác giả nhấn mạnh). Vì
vậy, nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong sự nghiệp đổi mới nói chung, từng bước khắc phục tình
trạng đội ngũ cán bộ cơ sở vừa thiếu lại vừa yếu như hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc
thành quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan đến luận văn.
Qn triệt các nghị quyết của Đảng, tiếp thu một cách có chọn lọc kết
quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học của các tác giả, luận văn đi sâu
nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng chuyên đề "Chủ động, tích cực hội

Những kết luận được rút ra qua nghiên cứu và những chủ trương, giải
pháp trình bày trong luận văn sẽ góp phần nâng cao trình độ cả lý luận lẫn
thực tiễn cho đội ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh Ninh Bình. Đồng thời đây cũng là
tài liệu để tham khảo phục vụ cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng, quy
hoạch đội ngũ cán bộ cho tỉnh Ninh Bình.
9. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài gồm 2 chương, 5 tiết.


10

NỘI DUNG
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ CỦA
TỈNH NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề chung về công tác bồi dưỡng chuyên đề Hội
nhập kinh tế cho cán bộ cơ sở trong giai đoạn hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản của luận văn
1.1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ xuất hiện trong vài thập kỷ
gần đây và cho đến nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về hội nhập kinh
tế quốc tế. Cách hiểu đó xoay quanh hai loại ý kiến:
Loại ý kiến thứ nhất quan niệm HNKTQT là quá trình các quốc gia
tiến hành xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ các cam kết quốc tế
song phương, đa phương và toàn cầu về các lĩnh vực thương mại, đầu tư và
các lĩnh vực khác có liên quan nhằm đảm bảo tính tương thích giữa hệ thống
kinh tế quốc gia với hệ thống kinh tế khu vực và toàn cầu dựa trên cơ sở

phép, quota, hạn ngạch xuất nhập khâu... đều không được sử dụng, các biểu
thuế này đều phải có lộ trình rõ ràng cơng khai về việc giảm dần đến tự do
hố hồn tồn (thuế suất bằng 0%).
- Làm ăn hay thương lượng với nhau phải trên cơ sở có đi có lại: khi
nền kinh tế thị trường của một nước thành viên bị bị hàng nhập khâu đe doạ
thái quá hoặc bị những biện pháp phân biệt đối xử gây hại, thì nước đó có


12
quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có thể có những hành động khẩn
cấp cần thiết, được các nước thành viên khác thừa nhận, đề bảo vệ quyền lợi
cua nền kinh tế trong nước.
- Cơng khai mọi chính sách thương mại và đầu tư. Với các điều kiện và
nguyên tắc trên, nước “đi sau” như nước ta có nhiều thuận lợi, nhất là học hỏi
kinh nghiệm của các nước “đi trước”, nhưng cũng phải chịu rất nhiều khó
khăn thách thức, mà quan trọng hàng đầu là bảo hộ nền sản xuất trong nước
và các doanh nghiệp việt nam, nhất là các doanh nghiệp mới “chân ướt chân
ráo” bước vào nền kinh tế thị trường. Đây không chỉ đơn thuần là việc bảo hộ
thuần tuý cho nền kinh tế, cho từng doanh nghiệp, mà còn là vấn đề của yêu
cầu phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn mới việc hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với quá
trình tự do hố. Khơng thể có hội nhập quốc tế mà khơng có tự do hố kinh tế,
đây là một đặc điểm mới của xu thế tồn cầu hố ngày nay. Vấn đề quan
trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần xác định mức độ tiến trình hội
nhập và tự do hoá như thế nào cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế để
có thể phát huy được các thế mạnh của đất nước, tận dụng được những ưu thế
của hợp tác quốc tế, tạo rá sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế quốc gia,
nâng cao vị thế của mình trong phân cơng lao động quốc tế.
1.1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế
Bồi dưỡng: Bồi dưỡng có hai nghĩa: “1. Làm cho khỏe thêm, mạnh

Khái niệm bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một
số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ
bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng...


14
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế là việc nâng cao nhận thức
và trang bị thêm cho lãnh đạo, cán bộ quản lý và các doanh nghiệp những
kiến thức về cơng tác đối ngoại và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước.
1.1.1.3. Khái niệm về cán bộ cơ sở
Khái niệm cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy
chục năm gần đây để chỉ một lớp người là những chiến sỹ cách mạng, lớp
người mới, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với nhân dân, phục vụ
cho sự nghiệp cao cả giành độc lập, tự do cho dân tộc. Tên gọi cán bộ đã từng
để lại dấu ấn đẹp trong lịch sử cách mạng nước ta từ khi có Đảng lãnh đạo.
Từ cán bộ được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc và được dùng
phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Ban đầu, từ này
được dùng nhiều trong quân đội để phân biệt chiến sĩ và cán bộ. Từ cán bộ
dùng để chỉ những người làm nhiệm vụ chỉ huy từ tiểu đội phó trở lên. Dần
dần từ cán bộ được dùng để chỉ tất cả những người hoạt động kháng chiến
thoát ly, để phân biệt với nhân dân.
Trong từ điển Nhật – Việt, từ cán bộ cũng được dùng tương tự như ở
Trung Quốc, có nghĩa là người ở hạng cao (trong một tổ chức đoàn thể), là
yếu nhân. Ở Nhật hiện nay, từ cán bộ phần lớn được dùng trong quân đội để
chỉ những người đóng vai trị quan trọng, cịn để chỉ cơng chức hay viên chức
thì họ dùng từ quan liêu (dùng để chỉ những người làm trong bộ máy nhà
nước. Nghĩa của từ cán bộ ở Nhật trung thành nhiều hơn với từ gốc mà nó
được dịch ra (Cadre). Trong tiếng Pháp cũng như tiếng Anh, từ này có nhiều
nghĩa, tựu trung có hai nghĩa chủ yếu được chuyền vào từ cán bộ của Nhật,
Trung Quốc và Việt Nam. Nghĩa thứ nhất là cái khung (ảnh), cái khuôn.



16
Dù cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực cụ thể có
khác nhau, nhưng về cơ bản, từ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ
khung, là nịng cốt, là chỉ huy. Như vậy có thể quan niệm một cách chung
nhất, cán bộ là khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trị và
cương vị nịng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp
phần định hướng sự phát triển của tổ chức.
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay các chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt gồm: bí thư, phó bí thư và các ủy viên ban thường vụ
đảng ủy là những cán bộ lãnh đạo chủ chốt Đảng ở cơ sở; chủ tịch, phó chủ
tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch UBND là những cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt chính quyền cơ sở; người đứng đầu các đồn thể chính
trị - xã hội gồm mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, đồn thanh niên, hội cựu chiến
binh, hội nơng dân là những cán bộ lãnh đạo chủ chốt đoàn thể ở cơ sở.
Như vậy, đội ngũ cán bộ cơ sở, ngồi những chức danh chun mơn
theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ cịn các chức
danh khác đều thơng qua bầu cử và làm việc có nhiệm kỳ.
1.1.2. Quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về Hội nhập
kinh tế quốc tế
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng quan tâm và dày cơng xây dựng
Đảng thành một khối đại đoàn kết thống nhất vững mạnh, trong sạch. Người
thường chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng, đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán
bộ, đảng viên, nhất là thế hệ trẻ trở thành những con người vừa hồng vừa
chun. Người cịn dạy “Mn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ
tốt hoặc kém…”. Những tư tưởng của Người về công tác cán bộ vẫn luôn là



được nhân dân Việt Nam hoan nghênh họ như anh em bè bạn. Song nhân dân
Việt Nam kiên quyết cự tuyệt những người Pháp quân phiệt.
Quan điểm tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí
Minh thể hiện rõ trong thư của Người gửi cho Liên hợp quốc tháng 12/1946:
“Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở
cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực:
a) Nước Việt Nam giành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà
tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình.
b) Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá
giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế.
c) Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế
quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc…
Trong cuộc đấu tranh vì những quyền thiêng liêng của mình, nhân dân
Việt Nam có một niềm tin sâu sắc rằng họ cũng chiến đấu cho một sự nghiệp
chung: Đó là sự khai thác tốt đẹp những nguồn lợi kinh tế và mọi tổ chức có
hiệu quả cho an ninh ở Viễn Đông” [22; 470].
Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hóa, phát triển kinh tế tri thức, quá
trình đổi mới ở nước ta càng đi vào chiều sâu, hội nhập và hợp tác quốc tế có
vai trị to lớn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về hội nhập, hợp tác quốc tế thật sự là kim chỉ nam để dân tộc ta
vượt lên sớm thốt khỏi đói nghèo, thực hiện dân giàu, nước mạnh.Chính
những tư tưởng vơ cũng q báu ấy đã được Đảng ta vận dụng xây dựng các
chiến lược xây dựng, phát triển thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế nhằm góp
phần vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ đất nước,
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chủ
động hội nhập quốc tế.


19
Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về tồn cầu hố của thời

quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi
ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo
vệ mơi trường. Tồn cầu hoá và HNKTQT đã trở thành một xu thế tất yếu
trong quan hệ kinh tế hiện nay. Trong xu thế đó, ở các mức độ khác nhau, các
nước khơng thể không tham gia hội nhập. Vấn đề đặt ra là nếu khơng có sự
chuẩn bị, khơng chủ động phát huy nội lực thì khơng thể hội nhập thành cơng.
Tồn cầu hố kinh tế có tác động hai mặt đối với nền kinh tế của mọi quốc
gia. Q trình tồn cầu hố kinh tế khơng chỉ gây tác động lan toả, phổ cập
những mặt tích cực mà nó cịn gây ra những mặt trái, ảnh hưởng tới sự phát
triển của các quốc gia. Tuy thế giữa các nước và các bộ phận xã hội ở mỗi
nước vẫn đang tồn tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong hành
động trước tồn cầu hố. Những nước và nhóm xã hội yêu thế thường bị thua
thiệt do tác động từ những mặt trái của tồn cầu hố và ln phản đối nó hoặc
trong tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó, những nước và những người
có sức mạnh chi phối tồn cầu hố lại coi đó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho
mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy, tồn cầu hố
vẫn đã và sẽ diễn ra, chi phối dưới hình thức này hay khác, với các mức độ
khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội của hầu hết các
nước, nếu nhìn về dài hạn. Bên cạnh đó, HNKTQT là điều kiện cần thiết
không thể thiếu được để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ. Ngày
nay, muốn tránh thua thiệt và được hưởng lợi trong cạnh tranh quốc tế,
thì vấn đề cốt lõi là phải tăng cường thực lực kinh tế và chủ động hội
nhập. Đồng thời có tự chủ về kinh tế mới có thể chủ động hội nhập hiệu
quả như mong muốn. Xác định độc lập, tự chủ về kinh tế là nền tảng vật
chất cơ bản bảo đảm sự bền vững của độc lập tự chủ về chính trị và do


21
đó, trên con đường HNKTQT, các nước tham gia HNKTQT tế phải có
đường lối, chính sách kinh tế độc lập tự chủ, gắn với nguyên tắc chủ

1.1.4 Vai trị của cơng tác bồi dưỡng chun đề “tích cực, chủ động
HNKTQT” đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cơ sở
Trong thời kỳ đổi mới, HNKTQT, vấn đề cải cách hành chính đã được Nhà
nước ta chú ý thực hiện và đã có những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nền kinh
tế Việt Nam vẫn đang trong quá trình chuyển đổi, việc tiếp tục cải cách hành
chính, kiện tồn bộ máy quản lý, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, cải cách
cơ chế vận hành của bộ máy chính quyền các cấp vẫn đang là vấn đề cần thiết. Do
đó cần coi trọng nâng cao trình độ chun mơn nói chung, trình độ và kiến thức
hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng đối với đội ngũ cán bộ cơ sở.
Đội ngũ cán bộ cơ sở là một trong những nhân tố có tính chất quyết định
sự thành công hay thất bại của một hệ thống quản lý nhà nước và hiệu quả của
các hoạt động kinh tế - xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn. Ngày nay, lao động
quản lý có xu hướng trở thành một bộ phận quan trọng trong cơ cấu lao động
xã hội, là một nghề với một cơ cấu phức tạp trong cơ cấu sản xuất xã hội được
chuyên mơn hố, hiệp tác hố sâu sắc.Vai trị của cán bộ quản lý ngày càng
tăng do sản xuất xã hội ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và
có sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Điều đó làm tăng số lượng các
phương án và quyết định lựa chọn các phương án tối ưu trong sản xuất kinh
doanh trở nên phức tạp hơn. Do vậy, tác động của các quyết định quản lý đối
với đời sống kinh tế - xã hội vừa có thể đem lại hiệu quả lớn hoặc để lại hậu
quả nghiêm trọng. Thực tế cho thấy, nó địi hỏi tính trách nhiệm của mỗi cán
bộ cơ sở cả về chất lượng và tính khoa học của các quyết định quản lý. Đồng
thời, sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức, sự



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status