Những giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản của sinh viên trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh cơ sở thanh hóa - Pdf 89

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nét nổi bật của bối cảnh quốc tế hiện nay là q trình tồn cầu hoá với tác
động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ và gắn chặt với nó là
nền kinh tế tri thức. Bối cảnh đó đặt mọi quốc gia, phải đối mặt với mn vàn
thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải pháp cho phát triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nên nguồn lực con người càng trở nên
quý báu và càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
trong khi các nguồn lực khác còn hạn hẹp. Vì thế, quan điểm “Con người Việt
Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội " đã trở
thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh; xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Và để đạt được
mục tiêu ấy, GD-ĐT có vai trị đặc biệt quan trọng, là “Quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Trung ương 2 của Ban chấp hành trung ương Đảng khố VIII
nhận định: “Cơng tác quản lý GD-ĐT có những mặt yếu kém, bất cập ”. Nghị
quyết cũng đề ra bốn giải pháp chủ yếu cho định hướng chiến lược phát triển
GD-ĐT trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố. Trong đó giải pháp thứ 4 là
“Đổi mới công tác quản lý giáo dục”. Đối với dạy học ở Đại học, sinh viên phải
tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên. Như vậy vấn đề
tổ chức hoạt động học tập cho sinh viên ở các trường đại học rất cần thiết. Do
đó, việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp tổ chức hoạt động học tập cho
sinh viên có tính chất khả thi để đưa vào áp dụng trong các nhà trường nhằm


2

nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cần thiết đáng được
quan tâm.

cơ bản của sinh viên có tính thực tiễn, khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo
của các mơn học cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của trường Đại
học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên và hình thức
tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản của trường Đại học cơng
nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn
cơ bản của sinh viên trường Đại học cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hoá.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản
của SV trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa
5.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.

6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp các
đề tài, các văn bản, các chủ chương đường lối của Đảng, nhà nước, ngành
giáo dục và của trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, tổng kết thử
nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi, hiệu quả của đề tài.


4

6.3. Phương pháp hỗ trợ khác: Khảo nghiệm các phương pháp đã đề xuất, xử

MỘT SỐ MÔN CƠ BẢN CỦA SINH VIÊN.
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.

Vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, cũng như tổ chức hoạt động
dạy học, hoạt động học tập của HS-SV trong các trường Cao đẳng-Đại học, đã
được Đảng và nhà nước ta quan tâm đặc biệt, có khơng ít các nghị quyết, nghị
định, luật giáo dục định hướng quan điểm tư tưởng về GD-ĐT, về hoạt động dạy
học của thầy và trò.
Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam có xác
định: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo
và độc lập suy nghĩ của HSSV ... Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về GD-ĐT... ” [13, tr 207].
Trong thời đại hội nhập quốc tế việc nâng cao chất lượng GD-ĐT nói
chung và chất lượng giảng dạy của giảng viên, chất lượng học tập của HS-SV
nói riêng là điều kiện cơ bản tiên quyết của các nhà trường tồn tại và phát triển.
Vì vậy chất lượng dạy và học là yêu cầu cấp thiết, cấp bách của các nhà trường
thời đại hiện nay. Cùng với cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, HS-SV, đội ngũ
giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý có vai trị quyết định lớn lao đối với việc
nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà trường.
Từ sau cách mạng tháng tám, đặc biệt sau chiến thắng 30/4/1975, đất nước
thống nhất, các nhà khoa học, các nhà sư phạm – giáo dục học, các cán bộ quản
lý, luôn quan tâm nghiên cứu đến hoạt động GD-ĐT, hoạt động quản lý giáo
dục, hoạt động dạy học (hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học
sinh), ..., nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục với hiệu quả cao nhất; Cụ


6


- Đề Tài: “Nghiên cứu nâng cao công tác quản lý nhằm đẩy mạnh chất lượng
dạy và học ở các trường phổ thông trung học nội trú huyện Kỳ Sơn-Nghệ An”.
Luận văn thạc sĩ của Lương Văn Nghệ, năm 2005.
- Đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý sinh viên nội trú
trường Đại học sư phạm Đồng Tháp”.
Luận văn Thạc sĩ của Trần Văn Phúc, năm 2008.
- Đề Tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng
nghề tỉnh Đồng Tháp”.
Luận văn thạc sĩ của Đặng Huy Phương, năm 2009.
- Đề Tài: “Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng
nghề cơng nghiệp Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hiện nay”.
Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Thu Hường, năm 2010.
Mặc dù có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hoạt động dạy
học và quản lý hoạt động dạy học và đào tạo của thầy và trò, song chưa có đề tài
nào nghiên cứu những giải pháp tổ chức hoạt động học tập một số môn cơ bản
của sinh viên trường cao đẳng và đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm về giải pháp.
1.2.1.1. Giải pháp.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề
cụ thể nào đó”.
1.2.1.2. Giải pháp tổ chức hoạt động.
Giải pháp tổ chức hoạt động là phương pháp tổ chức hoạt động cho một
loại đối tượng trong một lĩnh vực nào đó.


8

1.2.2. Khái niệm về quản lý.
Quản lý là một khái niệm rất chung. Có thể hiểu quản lý là sự tác động có

- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: Quản lý là một công việc mang tính
khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật. Ơng cho rằng mục đích của cơng
việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết
“Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống
đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu
đề ra” [21, tr 126].
Từ những khái niệm về quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là q
trình tác động của chủ thể nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng ý chí nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong xã hội. Các nhà khoa học, các
nhà kinh tế đều nhất trí vai trò của quản lý trong đời sống xã hội như sau:
Một là, quản lý có vai trị nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy, kích
thích người lao động dẫn đến năng suất lao động tăng lên.
Hai là, quản lý đảm bảo trật trự kỷ cương; quản lý nhầm sắp xếp, bố trí
con người, cơng việc một các nề nếp, chống lại sự lộn xộn, đưa bộ máy hoạt
động hiệu quả hơn.
Ba là, quản lý là nhân tố tất yếu của sự phát triển, một xã hội muốn phát
triển được đương nhiên phải có quản lý.
Từ đó quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng lập kế hoạch;
+ Chức năng tổ chức;
+ Chức năng chỉ đạo;
+ Chức năng kiểm tra.


10

• Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lý, là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình

nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích hợp.
Ngồi 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quản lý. Vì thơng tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý, khơng
có thơng tin thì khơng có quản lý hoặc quản lý mơ hồ, mắc sai phạm. Nhờ có
thơng tin mà có sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật thường
xuyêt, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1: Chu trình của các chức năng quản lý
Tóm lại: Trong hoạt động quản lý đã hình thành nên các chức năng quản
lý. Việc phân loại các chức năng quản lý được thực hiện theo nhiều căn cứ khác
nhau. Song vẫn cho phép chúng ta xác định chức năng quản lý chung đó là chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và


12

trong mỗi thời điểm khác nhau sẽ có những chức năng có thể trở nên quan trọng
hơn các chức năng khác.
1.2.3. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất nhiều

1.2.4. Khái niệm Quản lý nhà trường
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục
đào tạo. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội trong đó diễn ra quá
trình giáo dục đào tạo. Nhà trường là một bộ phận của cộng đồng xã hội và trong
hệ thống giáo dục quốc dân đó chính là cơ sở.
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh” [17, tr 71].
Có thể hiểu quản lý nhà trường bao gồm 2 loại:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng
dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những
chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan
trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng


14

giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện
cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh sinh viên, quản lý quá trình dạy
học, giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học; quản lý tài chính;
quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối liên hệ giữa nhà trường
và cộng đồng.
Trường học là một hệ thống xã hội đặc trưng bởi quá trình giáo dục. Giáo

- Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trường đó là những mục tiêu hoạt
động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục tiêu đó
được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức năng mà
nhà trường phải thực hiện trong năm học.
- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các mục
tiêu một cách tổng thể, chủ thể quản lý cụ thể hóa nội dung từng mục tiêu, đây là
những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ chức thực hiện
trong năm học.
- Nhà trường là một cơ sở giáo dục - đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà
trường thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một khoa học và mang tính nghệ thuật, nó
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng thời
nó có những nét đặc thù riêng đó là những quy định ở bản chất của sự lao động –
lao động sư phạm của người giảng viên – bản chất của quá trình dạy học – giáo
dục, mà là đối tượng của nó là học sinh, sinh viên. Học sinh, sinh viên vừa là đối
tượng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân mình. Sản phẩm giáo dục đào tạo của nhà trường là nhân cách học sinh, sinh viên được rèn luyện, phát
triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng quản lý nhà trường là quá trình tổ


16

chức giáo dục - đào tạo hoàn thiện và phát triển nhân cách học sinh, sinh viên
một cách khoa học và có hiệu quả chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.3. Một số vấn đề về lý luận dạy học Đại học.

1.3.1. Quá trình dạy học Đại học. Bản chất của quá trình dạy học Đại học.
Dạy học nói chung và dạy học Đại học nói riêng là một quá trình phức tạp
đầy gian khổ và sáng tạo, trong đó thầy và trị hợp tác cùng nhau đạt tới các giá
trị và góp phần sáng tạo ra các giá trị mới, q trình đó vận động, tồn tại và phát
triển với những quy luật vốn có của nó. Như V.I. Lê nin và các nhà kinh điển đã

thức và là phương tiện giúp người học lĩnh hội các tri thức, hình thành nên kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Thầy giáo với hoạt động dạy, sinh viên với hoạt động học. Trong đó, hoạt
động dạy của giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển, hỗ trợ, cố vấn cho sinh
viên là những hoạt động mang tính chủ đạo. Cịn sinh viên là chủ thể của quá
trình tiếp nhận tri thức, nhưng với đặc điểm là có tính chất nghiên cứu hoạt động
học phải thể hiện tính tích cực, độc lập, sáng tạo, tự giác.
Kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động và phát triển tổng hợp của các
nhân tố trong quá trình dạy học, đặc biệt là nhân tố người học với hoạt động học
tập. Nó là xuất phát điểm của các mối liên hệ ngược trong và ngồi q trình dạy
học.
Xét cấu trúc của quá trình dạy học nêu trên chúng ta thấy nó là một hệ
thống tồn vẹn, tồn tại không biệt lập nhau, phát triển động, tự sinh thành, lớn
lên thông qua việc giải quyết các mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật
của các thành tố trong hệ thống.
Trong hệ thống các nhân tố của q trình dạy học thi các nhân tố mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nếu không thông qua hoạt


18

động của thầy và trị thì sẽ khơng phát huy được tác dụng. Do đó thầy với hoạt
động dạy, trị với hoạt động học là hai nhân tố trung tâm của q trình dạy học.
Như vậy chúng ta có thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy học ở hai nhân tố
này.
• Hoạt động dạy.
Dạy là hoạt động thế hệ trước truyền cho thế hệ sau tiếp thu các kinh
nghiệm lịch sử-xã hội (tri thức, kỹ năng, thái độ, giá trị,...). Đó là, sự điều khiển
tối ưu hóa quá trình chiểm lĩnh khái niệm khoa học của nguời học và là quá trình
người giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho người học. Theo đó, bản chất

thiết kế và tổ chức q trình dạy học phù hợp và có hiệu quả nhất.
• Hoạt động học.
Trong từ điển Việt, học là thu nhận kiến thức, luyện tập kỹ năng do người
khác truyền lại. Theo đó, hoạt động học là yếu tố khách quan quy định bản chất
của quá trình dạy học. Về mặt lý luận dạy học, nó là một hoạt động trong đó
người học là chủ thể, tri thức khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Do đó, hoạt
động học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lính tri thức khoa học dưới
sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Nói cách khác, học (hoạt động học tập) là
một q trình hoạt động tự giác, tích cực của người học nhằm lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, trí tuệ và thể chất, hình thành nhân cách bản thân. Như vậy, học
là một hoạt động nhằm thay đổi, phát triển bản thân mình cho phù hợp với yêu
cầu của xã hội, hoặc học là nhằm biến những yêu cầu của xã hội thành những
phẩm chất năng lực của cá nhân.
Về mặt nhận thức, học là quá trình nhận thức, là sự nắm bắt tri thức phản
ánh hiện thực khách quan vào ý thức và sự phát triển năng lực tư duy. Nhưng
học của sinh viên có đặc điểm vừa giống quá trình nhận thức của nhà khoa


20

học(cùng bản chất), lại vừa khác là không lặp lại con đường đi của nhà khoa học
trong quá trình nhận thức hiện thực khách quan. Trong khi đó nhận thức của nhà
khoa học đem lại cái mới cho xã hội; còn nhận thức của người học chỉ đem lại
cái mới cho chính bản thân họ. Do vậy, chiếm lĩnh tri thức khoa học là mục đích
quan trọng của việc học, nhằm tái tạo lại khái niệm khoa học cho bản thân và
thao tác với nó, sử dụng nó như một công cụ, một phương tiện để chiếm lĩnh các
tri thức khoa học khác để mở rộng và đào sâu thêm chính khái niệm đó ở trình
độ cao hơn là trình độ tư duy lý luận. Đây chính là mục đích quan trọng trong
hoạt động học tập của sinh viên ở các trường đại học.
Trong quá trình học tập, sinh viên phải thực hiện việc chiếm lĩnh tri thức

học, tự nghiên cứu. Việc dạy học như vậy chỉ là hình thức, cịn q trình nhận
thức của người học khơng diễn ra. Theo nghĩa đó chúng tơi cho rằng bản chất
q trình dạy học ở Đại học là tạo ra một quá trình nhận thức của người học, mà
kết quả của nó phải là khối lượng tri thức có chọn lọc được sinh viên lĩnh hội, là
khả năng vận dụng tri thức có hiệu quả để giải quyết các vấn đề cụ thể và khả
năng tiếp tục tự học, tự nghiên cứu của họ. Hay là q trình nhận thức độc đáo
có tính chất nghiên cứu của sinh viên được tiến hành dưới sự tổ chức, điều khiển
của giáo viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường Đại học.
1.3.2. Các nhiệm vụ dạy học ở Đại học.
Nhiệm vụ 1: Trang bị cho sinh viên hệ thống những tri thức khoa học hiện
đại, hệ thống kỹ năng kỹ xảo tương ứng về một khoa học nhất định; bước đầu
trang bị cho sinh viên phương pháp luận khoa học, các phương pháp nghiên cứu
và phương pháp tự học có liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai của họ.
Hệ thống tri thức bao gồm những sự kiện khoa học phản ánh đối tượng, sự
vật, hiện tượng, quá trình hoạt động điễn ra trong cuộc sống; những lý thuyết,


22

học thuyết khoa học, những khái niệm, những quy luật, quy tắc... phản ánh khái
quát hóa, tổng hợp những tư tưởng, quan điểm của nhân loại; những tri thức về
cách thức hành động; về phương pháp nhận thức khoa học nói chung và phương
pháp học tập, nghiên cứu nói riêng; những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo;
những tri thức đánh giá.
Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo rất cần được rèn luyện cho SV để đáp ứng yêu
cầu đào tạo đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động
sáng tạo. Kỹ năng là năng lực tự giác hoàn thành một hoạt động nhất định của
con người, dựa trên sự hiểu biết và vân dụng những tri thức tương ứng; Kỹ xảo
thể hiện sự thành thạo trong hoạt động của con người. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
liên quan tới phương pháp học tập, phương pháp tự học và nghiên cứu khoa học.

Trong mối tương quan giữa dạy học và giáo dục, việc giáo dục, bồi dưỡng
thế giới quan, các phẩm chất đạo đức, nhân cách của cán bộ khoa học, kỹ thuật
cho tương lai vừa là mục đích, là kết quả và là cơ sở tư tưởng của việc chiếm
lĩnh tri thức, kỹ năng và phát triển trí tuệ cho sinh viên.
1.3.3. Kế hoạch, chương trình dạy học Đại học.
1.3.3.1. Kế hoạch dạy học.
- Kế hoạch dạy học do nhà nước hoặc trường Đại học quy định: các môn
học, các chuyên đề và các hoạt động cơ bản; trình tự thực hiện các bộ môn, các
chuyên đề, các hoạt động cơ bản trong từng học kỳ, năm học của khoá học; tổng
số tiết tương ứng với số học phần cho mỗi bộ môn, mỗi chuyên đề. Mỗi học
phần tương ứng với số học trình hoặc số tín chỉ, mỗi học trình hay tín chỉ tương
ứng với 15 tiết lý thuyết, mỗi tiết tương ứng với 45 phút, số tiết/tuần cho mỗi
môn, chuyên đề; số thời gian dành cho hoạt động cơ bản thường được tình bằng
số giờ(60 phút), số ngày (8 giờ) hoặc số tuần (7 ngày); số tuần thực học, số tuần


24

lao động, số tuần nghỉ học theo lịch và chế độ học hàng tuần, hàng ngày( thời
khố biểu).
- Bộ mơn là sự kiện khoa học, những khái niệm và phạm trù, những định
luật, định lý, những lý thuyết, học thuyết, những phương pháp nghiên cứu quan
trọng nhất. Những ứng dụng thực tiễn phù hợp với mục tiêu đào tạo nói chung,
mục đích, nhiệm vụ dạy học nói riêng của từng ngành hoặc từng nhóm ngành
phù hợp với nhận thức của sinh viên. Do ảnh hưởng sự sâm nhập lẫn nhau giữ
các khoa học ngày càng sâu sắc nên có bộ mơn khơng chỉ xây dựng từ một mà
tích hợp từ nhiều khoa học.
1.3.3.2. Chương trình dạy học.
Chương trình dạy học có ý nghĩa quan trọng vì nó hiện thực hố mục tiêu,
nội dung đào tạo, đội ngũ cán bộ có trình độ đại học của một ngành. Đảm bảo



Giải thích, hướng dẫn thực hiện.



Quy định sách, tài liệu bắt buộc phải đọc và tham khảo.

1.3.3.3. Giáo trình.
Giáo trình là sách được viết theo chương trình dạy học quy định, là sách
dùng cho sinh viên sử dụng chính thức trong quá trình dạy học và được nhà nước
ban hành.
Tài liệu tham khảo gồm các sách có liên quan đến nội dung giáo trình mơn
học: Tạp chí, sách hướng dẫn thực hành, bảng biểu, các sách tra cứu, các tài liệu
cập nhật trên internet ...
1.3.4. Một số hình thức tổ chức dạy học Đại học.

Diễn giảng: là hình thức dạy học, trong đó giáo viên trình bày trực tiếp
một tài liệu học tập, một vấn đề khoa học, một đề tài nghiên cứu hay một
phương pháp khoa học nào đó theo một hệ thống, một trình tự nhất định
tới đơng đảo sinh viên.
Diễn giảng được thể hiện bằng lời nói sinh động của giảng viên, bằng
phương pháp truyền thụ với những thủ thuật sư phạm điêu luyện, giáo viên khéo
léo nêu vấn đề, kích thích hứng học tập, khích lệ hoạt động tư duy lôgic của sinh
viên và trong thời gian ngắn, sinh viên có thể tiếp nhận được những chân lý khoa
học mới, những tri thức mới, những hoạt động trí tuệ mới.
Diễn giảng là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở trường đại học. Nó
có nhiều ưu điểm:



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status