Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu động ở Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định - Pdf 89

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải
nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là thu đợc lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải
huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi,
đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lu động, nó
là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lu động không
thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong những nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Song,
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lu động có hiệu quả. Đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng
thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh
doanh.
Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc trong cơ chế thị tr-
ờng ngày nay thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn lu động. Vấn đề này không còn mới mẻ nhng luôn đợc đặt ra cho các
doanh nghiệp và ngời ngời quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh và nó
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lu động, nhận thức đợc tầm
quan trọng của vốn lao động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh
nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định, từ những
kiến thức cơ bản đợc trang bị tại trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội,
cùng với sự hớng dẫn tận tình của thày giáo hớng dẫn và các cô chú, anh chị
phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, em đã dần tiếp cận thực tiễn vận dụng lý
luận để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, em đã
nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài :"Vốn lu động và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam

phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì trớc hết phải có vốn. Đối tợng lao
động trong doanh nghiệp đợc biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là vật t dự
trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất đợc thờng xuyên liên tục nh : nguyên vật
liệu. Một bộ phận khác là những vật t đang trong quá trình chế biến nh sản phẩm
dở dang. Hai bộ phận này biểu hiện dới hình thái vật chất gọi là tài sản lu động.
Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, gọi là
tài sản lu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lu thông.
Bởi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với mục đích bán trên thị trờng và thu đợc lợi
nhuận. Mặt khác từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, nhà nớc giao quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh và tự cấp phát tài chính cho các doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình và thanh toán với khách hàng.
Từ đó sẽ phát sinh vốn để thanh toán giữa ngời mua và ngời bán, hai bộ phận này
biểu hiện dới hình thái vật chất gọi là tài sản lu thông (vốn bằng tiền và các khoản
phải thu).
Tài sản lu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lu động nằm trong
quá trình lu thông thay thế nhau vận động không ngừng đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Nh vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn tiền tệ ứng trớc để
đầu t vào TSLĐ đó, số tiền ứng trớc về những tài sản đó đợc gọi VLĐ của doanh
nghiệp. Hay VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
1.1. Vai trò của VLĐ.
+ Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình tái
sản xuất. Trong cùng một lúc, VLĐ của doanh nghiệp đợc phân bổ ở các giai đoạn
luân chuyển và tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau. Đồng thời VLĐ luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
3

hiện việc doanh nghiệp trả tiền mua vật t hàng hoá mà hàng hoá cha về hoặc ngợc
lại khi doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí chờ phân bổ. Do đó đòi hỏi việc quản
lý VLĐ theo sát sự vận động của chúng, rút ngắn thời gian không thống nhất giữa
hiện vật và giá trị sẽ góp phần quay vòng vốn nhanh, điều này phụ thuộc vào việc
lựa chọn phơng thức thanh toán.
Đối với VLĐ không chỉ quan tâmđến vốn sản xuất trong giai đoạn sản xuất
mà còn phải quan tâm quản lý tốt quá trình lu thông của nó, vấn đề này hết sức
quan trọng cần thiết.
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
4
Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác phơng thức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau thì sự vận
động của VLĐ mang lại những đặc điểm khác nhau. Vì vậy trong quá trình tuần
hoàn và chu chuyển VLĐ, sự vận động chu chuyển của vốn phản ánh chu chuyển
thực tế của vật t hàng hoá mà chúng biểu hiện. Đồng thời cơ chế quản lý khác
nhau sẽ tác động khác nhau đến sự vận độngcủa vật t, tiền vốn, chính vì vậy mà
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
Trong cơ chế tự chủ ngày nay thì sự vận động của VLĐ đợc gắn với lợi ích
của doanh nghiệp và ngời lao động. Doanh nghiệp càng quay nhanh vòng quay
của vốn thì doanh nghiệp thu càng cao và tiết kiệm vốn, hạn chế chi phí vật chất
trên cơ sở mức nộp ngân sách quy định ổn định một cách hợp lý thì thu nhập để lại
cho doanh nghiệp càng nâng cao. Đồng thời doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất của mình tạo thế cạnh tranh trên thị trờng.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc phải thực sự chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trờng, điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình vốn và quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, có
hiệu quả nhất.
1.3. Kết cấu vốn lu động.
VLĐ rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả

- Vốn tự bổ sung : Là vốn của nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao
cơ bản để lại, phần lợi nhuận sau thuế, tiền nhợng bán tài sản (nếu có)
- Vốn liên doanh - liên kết : là vốn do doanh nghiệp khác, kể cả doanh
nghiệp nớc ngoài đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay : Chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy độngvốn của CBCNV trong doanh nghiệp.
Còn đối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng để tài trợ đầu t,
doanh nghiệp cần nắm giữ một số vốn nhất định trong khoảng thời gian một năm
trở lên. Đó là nguồn vốn thờng xuyên ổn định gồm :
+ Vốn chủ sở hữu : Là số vốn tự có của doanh nghiệp, nó đợc cấu thành bởi
các hội viên, vốn tự tài trợ (vốn khấu hao, lợi nhuận không chia và tiền bán nhợng
tài sản và vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu).
+ Vốn vay : Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay đáp ứng nhu cầu đầu t.
Doanh nghiệp có thể chiếm dụng hợp lý hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhờ có cách phân loại trên mà có thể tính đợc kết cấu vốn lao động. Đó là tỷ lệ
giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số vốn lu động, các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu
VLĐ sẽ giúp ta thấy đợctình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm
trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng tâm quản lý VLĐ cho từng
doanh nghiệp để tìm biện pháp tối u nâng cao hiệu quả vốn trong từng điềukiện cụ
thể .
2. Những nhân tố ảnh hởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Nhân tố về kỹ thuật - công nghệ sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất sản xuất, trình độ, chu kỳ sản xuất khác
nhau, trình độ phức tạp của sản phẩm và yêu cầu đặc điểm về nguyên liệu, điều
kiện sản xuất cũng sẽ dẫn tới sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ
sản xuất kinh doanh .
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
6
Luận văn tốt nghiệp

cung cấp một lợng VLĐ thờng xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt đợc mục đích sản xuất
của mình. Do vậy :
- Tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. Nhu cầu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ở các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do đó đòi
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
7
Luận văn tốt nghiệp
hỏi mỗi doanh nghiệp phải đa ra các phơng án quản lý phù hợp và kịp thời sao cho
dù ở bất kỳ trờng hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời lợng VLĐ cần thiết
để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng
xuyên liên tục.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh đảm bảo kinh doanh có lãi để
tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh.
Quản lý và sử dụng VLĐ là 1 khâu quan trọng trong công tác tài chính,
trong đó việc bảo toàn vốn là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dới hình thức vật t hàng hoá và tiền tệ. Sự
luân chuyển và chuyển hoá thờng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố làm cho VLĐ
của doanh nghiệp bị giảm sút.
Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi mà thực chất là đảm bảo cho vốn
cuối kỳ mua đủ 1 lợngvật t hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá tăng lên, tức là
tái sản xuất giản đơn về vốn lu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định. Tuỳ
theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phơng pháp bảo toàn vốn hợp lý.

* Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lợng
tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn
hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn đó là : trái phiếu, cổ phiếu
đợc mua bán tại thị trờng tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất giá,
còn việc đầu t tài chính ngắn hạn thờng mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó
là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trờng cổ phiếu.
Khi lợng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thờng, doanh nghiệp sẽ
chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp
và ngợc lại, khi lợng tiền giảm xuống mức bình thờng thì doanh nghiệp lại bán bớt
chứng khoán để duy trì lợng tiền mặt ở mức hợp lý.
2.2. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả
sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua sắm vật t, doanh nghiệp phải ứng trớc
tiền cho ngời cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
2.3. Vốn vật t, hàng hoá.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang.
+ Thành phẩm.
Ba loại này còn đợc gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thơng
mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ. Trong quá trình luân chuyển của
vốn lu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật t, sản phẩm dở dang, hàng
hoá tồn kho là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh bình thờng của
doanh nghiệp.
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
9
Luận văn tốt nghiệp
2.4. Tài sản lu động khác.

VLĐ
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ, ta có
thể xem xét ảnh hởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử dụng
trong kỳ. Công thức tính nh sau :
Mức lãng phí
VLĐ (+ -)
=
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
x
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ này
-
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ trớc
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
10
Luận văn tốt nghiệp
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần
sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càngnhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.

bình quân
=
Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm
2
3.4. Các hệ số khả năng thanh toán.
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
11
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý thờng
xem một số chỉ tiêu sau :
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Thông thờng hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả bằng việc chuyển nhợng các
tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán
=
Tài sản lu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lu động có khả năng chuyển đổi thành tiền
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này càng thấp
thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu cha đợc
thanh khoản.
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó phản ánh khả năng thanh toán
nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status