Thực trạng công tác chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội - Pdf 88


Lời nói đầu
Thị trờng bất động sản có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây, thị trờng bất động sản
Hà nội đã trở thành một vấn đề quan trọng và ngày càng đợc sự chú ý của
d luận Thủ đô. Các phơng tiện báo chí , truyền hình luôn đề cập tới thị tr-
ờng bất động sản, tới những vấn đề cập nhập của thị trờng này; hoạt động
thị trờng bất động sản ngày càng sôi động cùng với sự phát triển kinh tế
của cả nớc nói chung và thủ đô nói riêng. Điều đó cho thấy rằng, tầm quan
trọng và ảnh hởng của thị trờng bất động sản đến đời sống kinh tế xã hội là
rất to lớn. Thật vậy, bởi bất động sản nhu cầu thiết yếu không thể thiếu đ-
ợc, nhất là đất ở, nhà ở vô cùng quan trọng đối với mỗi ngơì.
Những vấn đề nóng bỏng, bất cập của thị trờng bất động sản thờng đợc
đề cập đến nh: vấn đề sốt đất, đầu cơ đất, mua bán trao tay.. cơn sốt đất ở
Hà Nội khởi đầu từ hơn một năm qua đến nay vẫn cha hạ nhịêt giá nhà đất
tăng không chỉ vài chục phần trăm mà tới vài trăm phần trăm_ hịên tợng
không bình thờng cuả nền kinh tế ; giá đất , giá nhà hiẹn nay cao quá bất
hợp lý so với thu nhập của đại đa số ngời lao động; thị trờng bất động sản
còn đang ở giai đoạn sơ khai, là thị trờng không chính thức ( nhà nớc
không kiểm soát đợc) Từ đó cho thấy việc nghiên cứu thị tr ờng bất động
sản Hà nội là rất cần thiết và có ý nghĩa , nhằm tìm hiểu thị trờng bất động
sản qua đó có các giải pháp góp phần thúc đẩy hình thành và phát triển thị
trờng bất động sản Hà nội, phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô .
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm:
Phân tích thực trạng thị trờng bất động sản Hà Nội
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng bất động sản Chơng I: Cơ sở lý luận khoa học về thị trờng
bất động sản
1

nơi diễn ra quá trình trao đổi tác động qua lại lẫn nhau giữa ngời mua và
ngời bán hàng hoá, dịch vụ để nhằm thống nhất xác định về số lợng, chất l-
ợng , giá cả hàng hoá dịch vụ.
Thị trờng hết sức đa dạng, phức tạp chủ yếu đất ở qui luật thị trờng chi
phối nh: qui luật cạnh tranh, cung cầu, giá trị, gía cả..
b) Phân loại thị trờng
2

Để nắm băt bản chất thị trờng , nhận biết từng loại thị trờng , x hớng hình
thành và vận động của từng loại thị trờng . Vì vậy cần phải phân loại thị tr-
ờng , tức là phân chia thị trờng theo các giác độ khách quan, căn cứ khoa
học.
Theo phạm vi lãnh thổ:
Có thị trờng thế giới, khu vực, quốc gia , thành thị, nông thôn miền núi..
Theo đặc điểm tính chất của sản phẩm trong quá trinh tái sản xuất
sản phẩm xã hội:
Thị trờng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ: thị trờng hàng hoá tiêu dùng
cho sản xuất, cho cá nhân
Thị trờng các yếu tố sản xuất: thị trờng tài chính, sức lao động, thông
tin khoa học công nghệ.
theo mức độ cạnh tranh:
đợc căn cứ vào số lợng ngời tham gia trên thị trờng về sản phẩm cung
cấp cho tiêu dùng. Nó gắn liền với phơng thức hình thành giá cả, do đó
hình thành các phơng thức ứng xử của các bên tham gia trên thị trờng.
c) Các hình thái thị trờng
phân loại bổ ngang hoặc bổ dọc, tuỳ thuộc theo mức độ cạnh tranh và số
ngời tham gia trên thị trờng :

Ngời mua
Ngời bán

Thị trờng độc quyền đa phơng: số ngời bán đủ ít để có thể gây ảnh hởng
đến giá.
Thị trờng cạnh tranh độc quyền : có nhiều ngời bán một sản phẩm nhất
định, sản phẩm đó ít nhiều khác nhau ( khác biệt về mẫu mà , dịch vụ, địa
điểm )
d ) Thị trờng bất động sản .
Là địa điểm, là nơi tại đó những ngời mua và bán bất động sản tác động
qua lại lẫn nhau, để xác định giá cả và số lợng bất động sản đợc thể hiện.
Thị trờng bất động sản bao gồm : thị trờng mua bán bất động sản ; thị trờng
cho thuê; thị trờng thế chấp bảo hiểm bất động sản .
Theo trình tự thời gian chia thị trờng bất động sản nh sau:
- thị trờng cấp I: là thị trờng chuyển nhợng, giao hoặc cho thuê quyền sử
dụng đất .
- thị trờng cấp II: là thị trờng xây dựng các công trình để bán hoặc cho
thuê.
- Thị trờng bán lại hoặc cho thuê lại những cônng trình đã đợc mua hoặc
đã cho thuê.
1.2 ) Vai trò của thị trờng bất động sản
Vai trò của thị trờng bất động sản hết sức to lớn đợc thể hiện nh sau:
1) thị trờng bất động sản là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố sản xuất
cho các nhà kinh doanh.
Thị trờng là nơi chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái gía trị
đây là nhân tố quyết định tốc độ chu chuyển vốn, tốc độ gia tăng về kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh. Cho nên quyết địn h sự ra đời tồn tại của các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản .
Quá trình kinh goanh bất động sản là quá trình tạo ra các bất động sản
quá trình đó đợc thể hiện bằng tiền tệ hoá các yếu tố sản xuất trong đó có
đất đai vào tổng giá trị bất động sản . Tốc độ chu chuyển nhanh hay chậm
phụ thuộc vào tốc độ lu thông hàng hoá và dung lợng thị trờng.
4

Vì tính bền vững của bất động sản gây ra tính thích nghi kém trên hai mặt
cung và cầu ở thị trờng .
Việc tăng cung một loại bất động sản nào đó đòi hỏi mất nhiều thời gian
nh xin cấp giấy phép xây dựng.. và những biến động xảy ra chậm hơn so
với phần lớn các thị trờng. Vì không có khả năng điều chỉnh tăng cung kịp
thời cho nên giá cả sẽ đột ngột tăng khi cầu tăng. Do vậy phải đo đợc
5

nhịp đập của chu kỳ kinh tế gắn với sự biến động cơ cấu dân c, thu nhập
dân c ở một thời điểm, từ đó dự đoán đ ợc sự vận động hợp lý trong các
điều kiện thị trờng , sự thay đổi của dòng thu nhạp tạo nên cho một tài sản
cho trớc, ở một thời gian cho trớc, trên cơ sở đó phục vụ xác định giá trị bất
động sản .
4) Tổng cung đất đai cho tất cả các mục đích là cố định
Mặc dù sự cải tạo đất có thể gia tăng cung cận biên trong tổng cung. Cung
không nhất thiết cố định cho từng mục đích sử dụng cụ thể, nhng tổng đất
là cố định và việc hạn chế bằng qui hoạch , kiểm soát sẽ ảnh hởng lớn đến
cung đất bổ sung cho những mục đích cụ thể nào đó, vì vậy phải.
1.4 ) Các tác nhân tham gia vào thị trờng bất động sản
hiện nay.
1) Nhà nớc và ngời sử dụng đất
Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý, nhà nớc giao
đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, ngời sử dụng đất đợc
các quyền sử dụng nh: chuyển đổi , chuyển nhợng, cho thuê và cho thuê
lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn.
2) Ngời kinh doanh bất động sản
Là ngời thông qua các quá trình kinh doanh bất động sản để tìm lợi
nhuận. Bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân , Hà nội hiện có 4 loại
chủ đầu t tham gia kinh doanh phát triển nhà: doanh nghiệp trực thuộc
thành phố, doanh nghiệp trung ơng, các tổ chức đoàn thể, ngời dân.

phát triển kinh tế- xã hội.
- Thị trờng bất động sản có nhiều thành phần kinh tế tham gia. Các
thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trớc pháp luật, hoạt động sản
xuất kinh doanh trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh. Các chủ thể
kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản là độc lập với nhau và
họ toàn quyền quyết định việc kinh doanh của mình.
- Trình độ phân công lao động xã hội và xã hội hoá phát triển đến mức
độ nhất định.
- Ngời bán và ngời mua bất động sản đợc tự do giao dịch, tự do lựa chọn
tuỳ theo khả năng của mình, các hoạt động giao dịch trên thị trờng
phải tuân thủ theo các yêu cầu của thị trờng , đmả bảo đầu đủ thông
tin về thị trờng bất động sản.
- Trình độ năng lực quản lý kinh doanh và sự hiểu biết về thị trờng bất
động sản của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào thị trờng, nhất là
các nhà quản lý.
II) Sự vận động của thị trờng bất động sản
2.1) Cung về bất động sản
1) Khái niệm
7

Cung bất động sản trên thị trờng là khối lợng bất động sản sẵn sàng đa ra
trao đổi trên thị trờng tại một thời điểm nào đó, với một mức giá giới hạn
nhất định.
Điều kịên hình thành cung :
- ngời chủ sở hữu bất động sản có nhu cầu bán
- bất động sản phải dáp ứng đợc các yêu cầu của thị trờng và đợc thị tr-
ờng chấp nhận về giá trị sử dụng
- giá cả phải phù hợp với sức mua, khả năng thanh toán
- phải có thị trờng bất động sản xuất hiện, số lợng bất động sản tham gia
giao dịch trên thị trờng là đợc thừa nhận

+ Quĩ nhà đất trong quy hoạch của chính phủ
Nhà nớc thực hiện quy hoạch và phân định các vùng đất đai dành cho các
mục đích sử dụng khác nhau. Đây là cơ sở quan trọng nhất quyết định
đến tổng cung nhà đất, nhất là tăng cung về nguồn nhà đất hợp pháp và
tự nó làm triệt tiêu cung về nhà đất bất hợp pháp.
+ Sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng
Mức độ phát triển của kết cấu hạ tầng tác động rất lớn đến cung nhà đất.
Kết cấu hạ tầng có thể làm thay đổi công dụng và giá trị nhà đất hiện có.
Đây là một công việc quan trọng do chính phủ hoặc chính quyền địa ph-
ơng quyết định.
+ Các yếu tố đầu vào và chi phí phát triển nhà ở
Các yếu tố đầu vào, các nguyên liệu đầu vào, giá thành nguyên vật liệu
có vai trò quan trọng trong cung nhà ở, tác động đến kiểu dáng, chất l-
ợng, đặc điểm, tính đa dạng , phong phú của bất động sản .
+ Chính sách và pháp luật của nhà nớc
Cung về nhà đất phụ thuộc vào chính sách của chính phủ về các chế độ
quản lý đất đai và nhà ở, về chính sách sử dụng đất và các khoản đầu t
phát triển nhà đất.
3) Độ co giãn của cung và sự dịch chuyển đờng cung
a) Độ co giãn của cung
Sự thay đổi về cung trớc hết bắt nguồn từ sự thay đổi của sản xuất. Đất đai
có nguồn gốc tự nhiên, cố định.
9

Gía
đờng cung

Tổng cung đất đai là cố định, đờng cung hoàn toàn không co giãn, trong tr-
ờng hợp này đờng tổng cung về đất đai là một đơng thẳng đứng vuông góc
với trục hoành.

Giữa nhu cầu tiêu dùng và cầu về bất động sản có một sự cách biệt khá
lớn về qui mô , phạm vi và đối tợng xuất hiện. Nhu cầu thờng xuất hiện với
một qui mô khá lớn trên phạm vi rộng với tất cả các đối tợng. Song cầu trên
thực tế lại không hoàn toàn trùng khớp do có những nhu cầu không có khả
năng thanh toán, có những nhóm đối tợng có nhu cầu nhng không trở thành
cầu trên thị trờng, có những đối tợng không có nhu cầu sử dụng nhng lại có
nhu cầu đầu cơ kíêm lợi, nên có cầu xuất hiện trên thị trờng.
Điều kiện hình thành cầu:
- Sự xuất hiện của nhu cầu tiêu dùng về một dạng nhà đất nào đó
- Có nguồn lực tài chính đảm bảo khả năng thanh toán nhu cầu đó
- Phải có sự hoạt động của thị trờng để nhu câù có khả năng thanh toán
có điều kiện gặp cung
Có rất nhiều loại cầu khác nhau về bất động sản, có thể phân nh sau:
- cầu về đất đai cho sản xuất
- cầu về đất đai cho công nghiệp, giao thông và các công trình công
cộng
- cầu về nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất xây dựng các công trình bất
động sản khác
- cầu giả tạo trong quan hệ thơng mại đất ở kỳ vọng lợi nhuận của ngời
đầu t bất động sản
11

2) Các nhân tố ảnh hởng đến cầu

a) Sự tăng trởng về dân số và nhu các phát triển
Tăng tởng dân số là nhân tố làm tăng mọi mặt nhu cầu của xã hội và theo
đó cầu về đất đai nhà ở tăng lên.
Sự gia tăng dân số làm tăng nhu cầu về đất đai và nhà ở. Dân số tăng làm
tăng qui mô gia đình dẫn đến qui mô diện tích nhà ở của các hộ gia đình
tăng lên. Sự gia tăng dân số cũng cũng kéo theo sự gia tăng của số lợng


e) Mốt và thị hiếu.
Những thay đổi về kiến trúc, kiẻu dáng và nhất là mốt tiêu dùng là những
nhân tố làm thay đổi đáng kể cầu về nhà ở.
f) Sự phát triển và hoàn thiện của hệ thống kết cấu hạ tầng
Sự phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng cũng làm tăng đáng
kể cầu về bất động sản đối với những vùng trớc đây cha có cơ sở hạ tầng,
không có khả năng tiếp cận.
g) Những chính sách của Chính phủ
Những chính sách của chính phủ trung ơng hoặc chính quyền địa phơng
cũng là những nhân tố tác động hết sức nhạy cảm đến cầu bất động sản.
Trong đó, thái độ của chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất ở là một trong những tác nhân mạnh, và nhạy cảm đối với sự thay đổi
về qui mô, kết cấu và tính chất cầu về bất động sản.
h) Chính sách cung tiền tệ cũng có tác động đáng kể đến cầu về nhà ở
Do lọng tiền có sẵn nên nhu cầu tiêu dùng sẽ dễ dàng chuyển thành nhu
cầu có khả năng thanh toán và trở thành cầu trên thị trờng bất động sản .
3) Độ co giãn của cầu
Độ thay đổi cuả cầu bất động sản nhà ở so với độ thay đổi của các yếu tố
xác định đợc gọi là độ co giãn của cầu về bất động sản .
Độ co giãn của cầu về đất ở, nhà ở phụ thuộc rất lớn vào các biến số: qui
mô gia đình, thu nhập, giá cả. Một mối quan hệ thuận chiều là : qui mô gia
đình tăng lên cũng kéo theo cầu về diện tích nhà và đất ở tăng theo, Tuy
nhiên hệ số co giãn này khong chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của qui mô,
mà còn tuỳ thuộc vào kết cấu của gia đình.
13

Độ co giãn của cầu nhà ở so với thu nhạp đợc xác định là tốc độ biến thiên
của cầu so với tốc độ thay đổi của thu nhập. Khi thu nhạp còn thấp cha vợt
quá mức nhu cầu tối thiểu vê các vật phẩm cơ bản nh lơng thực, thực phẩm

- Giá cầm cố
- Giá hạch toán
- Giá bảo hiểm
Gía bất động sản thơng bao gồm :
Giá BDS = giá nhà + giá đất
Giá nhà phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật và vật liệu xây dựng nhà để
tính giá. Giá đất phải dựa trên cơ sở mục đích sử dụng xác định và tại một
thời điểm xác định.
III) Sự vận động của thị trờng bất động sản và vai
trò của nhà nớc.
3.1) Sự vận động của thị trờng bất động sản theo cơ chế
thị trờng
Kinh tế thị trờng chính là hình thức phát triển cao của nền kinh tế sản
xuất hàng hoá. Cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trờng chính là cơ chế
thị trờng. Cơ chế thị trờng biểu hiện sự tác động của nó ở hai mặt: tác
động tiêu cực và tích cực.
a) Những tác động tích cực
15

cùng với thị trờng hàng hoá, thị trờng dịch vụ, lao động ,vốn .. thị trờng
bất động sản đợc hình thành và phát triển góp phần tạo lập đợc một hệ
thống các thị trờng đầy đủ trong nền kinh tế.
- Cơ chế thị trờng có khả năng phân bổ, điều tiết các nguồn lực tớicác
khu vực của nền kinh tế dới sự tác động của qui luật giá trị, cạnh
tranh, cung cầu, giá cả. thị trờng tự động điều chỉnh các chức năng
sử dụng bất động sản có giá trị kinh tế cao, tự động phân bổ vật t, lao
động, vốn, vào các khu vực cần thiết.
- Cơ chế thị trờng có vai trò là đon bẩy kích thích sự phát triển khoa học
công nghệ, kích thích sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động,
tăng cờng trình độ chuyên môn sản xúât kinh doanh trong lính vực

ờng không ổn định.
Để hạn chế những mặt tiêu cực trên đây, vai trò quản lý của nhà nớc rất
cần thiết và ngày càng quan trọng. Tuy mặt trái của thị trờng là hiện thực
song mức độ diễn ra và hậu quả của nó có sự khác nhau do sự quản lý
kinh tế xã hội ở từng nơi khác nhau. Việc hạn chế những khuyết tật vốn
có của cơ chế thị trờng lại tuỳ thuộc vào bản chất của chế độ xã hội. Đối
với những nơc TBCN, mặc dù đã có bề dày kinh nghiệm trong quản lý thị
trờng nói chung, với kỹ thuật và công nghệ cao, song doa bản chất quan
hệ sản xuất t bản chủ nghĩa nên những mâu thuẫn nảy sing trong quan hệ
đất đai và các quan hệ phát triển nhà ở cho các khu dân c đô thị và nông
thôn, sự phân cực xã hội trở nên găy gắt. ở nứơc ta, với một thời gian ngắn
thực hiện nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, tuy những
khuyết tật vốn có của cơ chế thị trờng vẫn thờng xuyên xuất hiện, nhng do
nỗ lực của nhà nớc những khuyết tật đó đợc chủ động khắc phục, từng b-
ớc góp phần đảm bảo ổn dịnh xã hội, phát triển kinh tế đất nớc.
3.2) Vai trò của nhà nớc
Quản lý nhà nớc theo cơ chế thị trờng coa sự quản lý của nhà nớc là thực
hiện mô hình hỗn hợp quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trờng thông qua sự
tác động của bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình, nhằm phát huy u thế
và hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trờng , đảm bảo cho nền kinh
tế vận đông và phát triển lành mạnh. Việc thừa nhận sự quản lý nền kinh
tế theo mô hình trên đây có nghĩa là nhà nớc không đứng ngoài quá trình
phát triển. Nhìn một cách tổng quát nhà nớc có hai chức năng cơ bản:
chức năng điều khiển, và chức năng phát triển. Nhà nớc sử dụng một hệ
thống chính sách vĩ mô, trong đó có các giải pháp tác động trc tiếp , gián
tiếp, có tính định hớng lâu dài
ở nớc ta, sự quản lý điều tiết của nhà nớc khong chỉ nhằm khắc phục các
khuyết tật của nền kinh tế thị trờng mà cong đảm bảo yêu cầu và mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thực chất sự tác động của nhà nớc đối với các chủ thể kinh tế tham gia

trợ, còn lại chủ yếu là quan hệ vay rrả, không hỗ trợ tràn lan, quyền lợi đ-
ợc quy định rõ ràng.
Nội dung vai trò của nhà nớc về quản lý, điều tiết thị trờng bất động sản
bao gồm:
- tạo lập môi trờng pháp lý thuận lợi cho sự hình thành và mở rộng
thị trờng bất động sản
- thông qua quy hoạch, kế hoạch đặc biệt là chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội để định hớng cho sự hình thành và phát triển thị trờng bất
động sản
- tạo môi trờng chính trị- xã hội ỏn định, bảo đảm cho thị trờng bất động
sản phát triển ổn định, không bị xáo trộn
- thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô mà nhà nớc sử dụng để tác
động vào sự hình thành và phát triển thị trờng bất động sản

Chơng II: Thực Trạng Thị Trờng Bất Động
Sản Tại Hà Nội
18

I) Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
Hà Nội
1) Về điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của cả nớc, nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc bộ,
nằm bên bờ Sông Hồng trên vùng đồng bằng trù phú, có địa hình tơng đối
bằng phẳng . ở đây khí hậu chịu ảnh hởng của chế độ gió mùa nhiệt đới với
hai mùa rõ rệt: mùa ma nóng ẩm và mùa khô lạnh, lợng ma trung bình
hàng năm là1.676 mm.
- Phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên .
- Phía đông giáp tỉnh Hng Yên.
- Phía nam giáp tỉnh Hà Tây.
- Phía tây giáp tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc.

hoàn kiếm. Khu vực ngoại thành có mật độ dân số thấp trung bình 1.386
ngời/km2, huyện từ liêm có mật độ dân số cao nhất 2.300 ngời/km2, cao
gấp 12 lần so với mật độ trung bình trong cả nớc.
Bình quân đất trên 1000 dân Hà nội (m2)

khu vực 1990 1995 1997
Hà nội 451.966 397.101 376.351
Nội thành 88.896 76.407 63.786
Ba đình 45.844 40.101 48.187
Tây hồ
Hoàn kiếm 27.107 24.944 24400
Hai Bà Trng 49.182 41.863 39.829
Đống đa 35.597 29.532 36.742
Thanh xuân 68.906
Cầu giấy 139.766

Ngoại thành 753.645 67.407 724.179
Sóc sơn 1.534.018 1.380.818 1.338.993
Đông anh 834.436 768.294 74.318
Gia lâm 654.224 583.826 561.271
Từ liêm 308.752 257.772 434.601
Thanh trì 510.486 490.457 491.393
Nguồn: tính toán của ban CN, TM, DV, Viện CLPT, Bộ KH&ĐT
20

Mật độ dân c Hà nội có chiều hớng tăng lên tơng ứng với tỷ lệ tăng dân số
hàng năm. Ngoài ra còn do tác động của quá trình đô thị hoá, dân c nông
thôn đổ ra thành thị ngày càng nhiều làm cho dân số Hà nội tăng lê nhanh
chóng gây ra nhiều ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng sinh thái, an ninh xã
hội.

*Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố tính đến ngày 31/12/ 2000 là
92.097 ha ,trong đó:
-Phân theo đối tợng sử dụng đất
Hộ gia đình cá nhân: 48472,64 ha chiếm 52,6%
Các tổ chức kinh tế : 9402,2 ha chiếm 10,2%
Nớc ngoài và liên doanh nớc ngoài : 600,43ha chiếm 0,65%
UBND xã quản lý : 18585,98 ha chiếm 20,2%
Các tổ chức khác : 5766,53% chiếm 6,3%
Đất cha giao cho thuê sử dụng:9269,47 ha chiếm 10,1%
-Phân theo đơn vị hành chính
Nội thành :8430 ha chiếm 9,15 % trong đó:( đơn vị ha)
Tây hồ Hai Bà
Trng
Cầu
Giấy
Đống
Đa
Ba Đình Hoàn
kiếm
Thanh
Xuân
2401 1456 1204 996 925 929 910
Ngoại thành :83667 ha chiếm 90,85%
Sóc sơn Đông Anh Gia Lâm Thanh Trì Từ Liêm
30651 18230 17432 9822 7532
- Do sự tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hoá, từ năm 1990 2000,
cơ cấu đất đai có nhiều thay đổi: diện tích đất nông nghiệp và đất lâm
nghiệp giảm tơng ứng là 0,88% và 0,09%, đất chuyên dùng và đất ở tăng
lên tơng ứng là 0,07% và 2,07%. đất cha sử dụng giảm 1,89%. Bảng dới
đay cho thấy sự biến động đất đai trong quá trình phát triển của Hà nội thời

nông
nghiệp
đất
lâm
nghiệp
đất
chuyên
dùng
đất ở
đô thị Nông
thôn
đất
cha sử
dụng
1991 Từ
liêm
10970 5328
Gia
lâm
17570 9371
Đông
Anh
18420 10161
Sóc
sơn
31330 12999
Thanh
trì
9990 5637
Tổng 88280 43495

Thanh
trì
9822 5190 2377 332 1233 990
Tổng 83667 41796 6125 17270 430 8817 9229
Nguồn: Định hớng sử dụng đất đai TP HN đến năm 2010
* Số liệu ở trên cho thấy sự biến động đất trong thời gian qua tơng đối lớn
và không đồng đều.
- Đất tự nhiên: giảm dần từ năm 1991 2000, năm 2000 giảm 4613 ha so
với năm 1991. trong đó giảm mạnh nhất vào thời kỳ 1995-2000, năm 2000
giảm 3172 ha so với năm 1995. riêng huỵen Từ Liêm thời kỳ này giảm
manh 3214 ha so với năm 1995 và giảm 3438 ha so với 1991, do cuối năm
1995 có quyết định thành lập quận Tây Hồ, huyện Từ Liêm có năm xã bị
cắt chuyển sang ( xã Phú Thợng, Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Tứ Liên,
đến năm 1997 quận Thanh Xuân, Cầu Giấy ra đời, có 8 xã của huyện đợc
chuyển sang là Nhân Chính, Cầu Giấy, Dịch vọng, Mai dịch, Yên Hoà.
- Đất nông nghiệp: Nhìn chung là giảm trong thời kỳ này, nguyên nhân chủ
yếu là: 13 xã của Từ liêm cắt sang 3 quận mới, quận Cầu Giấy 7 xã , quận
Tây Hồ 5 xã, quận Thanh Xuân 1 xã.
- Đất Lâm nghiệp: biến động không đáng kể từ năm 1995-2000, đất lâm
nghiệp giảm mạnh năm 2000 giảm 602 ha so 1995 , do chủ yếu là lấy đất
mở đờng giao thông và xây dựng.
- Đất cha sử dụng: tổng diện tích đất cha sử dụng ngày càng giảm so với
năm 1990, 1995. trong đó huyện từ liêm giảm mạnh nhất 681 ha (47,3%)
so với 1995 do thành phố đã khai thác, cải tạo đất để phát triển đô thị.
- Đất ở nhìn chung cũng tăng lên qua các năm, nhất là từ 1995 do tác động
của quá trình đô thị hoá , do sự chuyển đổi từ đất canh tác dang đất ở , do
xây dựng các khu đô thị mới , do lấn chiếm ở. Hiện nay, diện tích đất ở
toàn thành phố :11688,65 ha chiếm 12,7%,trong đó :
Đất ở đô thị :2871,88ha chiếm 12,7%
Đất ở nông thôn:8816,77 ha chiếm 75,4%

chiến tranh phá hoại cộng với chế độ bao cấp về nhà ở kéo dài trong
những năm trớc đây với mức tiền cho thuê nhà chỉ bằng vài phần trăm gía
trị khấu hao thực tế nên không đủ để duy trì quĩ nhà đang sử dụng .Hiện
nàh ở Hà Nội đã h hỏng ngiêm trọng 300.000 m2 (chiếm 2,5% quĩ nhà)
không còn an toàn cho ngời ở nhất là khi gió bão Đây là những nhà ống
chỉ dựa vào nhau ở các khu phố cổ nôị thành hoặc những nhà mới xây
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status