Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ lao động Hà nội - Pdf 88

Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế có kế hoạch sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý Nhà Nớc trong những năm qua, đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ
thống công cụ quản lý, mà trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Trong hoạt động
của nền kinh tế, kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều
hành các hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Nó cung cấp nguồn thông tin số liệu
đáng tin cậy để Nhà nớc điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
ngành, các khu vực, chính vì vậy việc đổi mới và công tác kế toán để thích nghi với nhu
cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và
cần thiết hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng tăng thì khả năng cạnh tranh càng vững vàng. Tuy
nhiên để thu đợc lợi nhuận thì các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng mại
nói riêng phải thực hiện một quá trình kinh doanh có hiệu quả. Tiêu thụ hàng hoá là một
yếu tố góp phần quan trọng để thực hiện thu hồi vốn và xác định lợi nhuận. Tiêu thụ
hàng hoá đợc coi là mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại vì nếu
hàng hoá không đợc sự chấp nhận của thị trờng thì sẽ không tiêu thụ đợc, điều đó đồng
nghĩa với sự lụi bại, phá sãn của doanh nghiệp trên thực tế của nền kinh tế đã và đang
cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp,
qua quá trình thực tập tại công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ lao động, đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo TS. Lê Thị Hoà cùng sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng kế toán
công ty, Em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ lao động Hà nội là chuyên đề thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề gồm ... trang và đợc chia làm
3 phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập

nghiệp thơng mại phải luôn xác định mình kinh doanh cái gì? kinh doanh nh thế nào ?
và bán cho ai? Thông qua việc bán hàng làm thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng về
một giá tri sử dụng nào đó.
Đứng trên góc độ của một doanh nghiệp, trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa rất quan trọng, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nh ta đã biết, toàn bộ quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp thơng mại đợc
biểu diễn bằng công thức: T - H - T. Công thức này thể hiện mục đích của mỗi doanh
nghiệp Thơng mại là T ( T+ T ) Để đạt đợc mục đích này doanh nghiệp nhất thiết phải
tiến hành hai gia đoạn:
-Giai đoạn T-H là giai đoạn mua hàng, đây là điều kiện để mỗi doanh nghiệp có
thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
-Giai đoạn H - T
,
là giai đoạn bán hàng, chính hàng doanh nghiệp mới thu đợc
tiền về, số tiền này bao gồm có vốn và lãi, đồng thời kết thức môt chu kỳ doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói mua hàng là điều kiện tiến hành, còn bán hàng là mục đích của
hoạt động kinh doanh.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm ba khâu: sản xuất- lu thông-
tiêu dùng. Giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nếu thiếu một trong ba
khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện đợc. Trong mối quan hệ đó, sản xuất
giữ vai trò quyết định tiêu dùng là mục đích, động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn lu
thông là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, từ sản xuất nó cung cấp hàng hoá đến
tiêu dùng và ngợc lại, thông qua tiêu dùng nó phản ánh lại nhu cầu tới sản xuất. Bán
hàng nằm trong khâu lu thông nh vậy rõ ràng bán hàng là để thực hiện mục đích của sản
xuất và là điều kiện để quá trình tái sản xuất xã hội đợc thực hiên.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng giữa tiền và

Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
3 -Vai trò, nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng tiêu dùng và việc nâng cao dần đời sống
của nhân dân, các doanh nghiệp thơng mại cũng ngày càng phát triển, vai trò, vị trí của
công tác kế toán doanh nghiệp cũng ngày càng đợc nâng cao, trách nhiệm của cán bộ kế
toán ngày càng to lớn.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đã có sự thay đổi về chất, kế toán
không thuần túy là sự ghi chép, phản ánh mà quan trọng hơn là tổ chức thông tin quản
lý, xử lý truyền đạt thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Kế toán không chỉ là
công cụ quản lý của Nhà nớc trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mà trong cơ
chế thị trờng kế toán trớc hết phục vụ thông tin cho các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu
các nhà đầu t và nhừng đối tợng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp khác. Các nhà kinh
doanh coi kế toán là một nghệ thuật của việc ghi chép, phân tích tổng hợp và giải thích
các nghiệp vụ tài chính làm căn cứ cho các quyết định kinh tế, cơ sở mang tính quyết
định tác nghiệp và các quyết định mang tính chất chiến lợc. Ngày nay kế toán không thể
thiếu đợc trong nần kinh tế thị trờng cũng nh trong mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Yêu cầu đó có thể đặt đợc trên cơ sở tính toán
chính xác, kịp thời toàn bộ các chi phí, xác định kết quả cuả hoạt động bán hàng, đồng
thời tăng cờng giám sát chặt chẽ việc sử dụng lao động bán hàng... Công cụ để thực hiện
tất cả các yêu cầu nói trên là kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
Tóm lại, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng
trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp thơng mại nói riêng và trong công tác bán hàng
của toàn xã hội nói chung. Nắm vững vai trò của kế toán là cơ sở xác định đúng đắn
trắch nhiệm và quyền hạn của cán bộ kế toán bán hàng và xác định kế quả bán hàng
trong việc quản lý tiêu hàng.
Để đáp ứng đợc yêu cầu đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần
thực hiện tốt các nghiệp vụ sau:
- Một là: Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu về số lợng hàng

Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Bán hàng trả góp.
1.1 - Phơng thức bán buôn.
Là quá trình bán hàng cho các tổ chức, xí nghiệp Thơng mại bán lẻ để tiếp tục bán
hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc hàng hoá nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất
để sản xuất và chế biến ra sản phẩm hàng hoá mới.
Hàng hoá bán buôn chủ yếu là sản phẩm tiêu dùng và một phần t liệu sản xuất,
kết thúc quá trình bán hàng, hàng hoá cha ra khỏi lĩnh vực lu thông mà vẫn còn tiếp tục
đem bán hoặc gia công chế bến để bán ra. Bán hàng theo phơng thức này thờng bán với
khối lợng lớn và có thể thanh toán trực tiếp, thanh toán qua trung gian ngân hàng, đổi
hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu.
Trong phơng thức bán buôn có 2 hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
* Bán buôn qua kho.
Là hình thức bán hàng hoá mà hàng hoá đợc đa về kho của đơn vị rồi mới tiếp tục
chuyển bán.
* Bán buôn vận chuyển thắng: Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc giao
thẳng từ kho của bên cung cấp ( đơn vị bán hàng cho công ty bán buôn ) hoặc giao thẳng
từ bến cảng, nhà ga chứ không qua kho của Công ty bán buôn. Bán buôn vận chuyển
thắng là phơng thức bán buôn hợp lý nhất, nó cho phép tiết kiệm đợc chi phí lu thông
đến mức tối đa, đồng thời tạo điều kiện tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Song ph-
ơng thức bán hàng này chỉ đợc áp dụng trong điều kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch,
khối lơng hàng hoá lớn, hàng hoá không cần qua công tác tổ chức lại nh : phân loại,
chọn lọc, bao gói của đơn vị bán buôn. Bán vận chuyển thẳng đợc thực hiện bằng hai
hình thức bán. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận
chuyển không tham gia thanh toán.
1.2 - Phơng thức bán lẻ:
Khác với bán buôn, phơng thức bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu
dùng. Đối với phơng thức bán buôn hàng hoá còn dừng lại ở lĩnh vực lu thông thì ở bán
lẻ kết thúc quá trình bán hàng hoá rời khỏi lĩnh vực lu thông chuyển sang lĩnh vực tiêu

kinh doanh của mình mà làm nhiệm vụ tiêu thụ hộ đơn vị gửi đại lý và nhận tiền hoa
hồng cho việc bán đại lý không quan hệ với nhau theo hình thức kế toán tiền hàng mà
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
thanh toán với nhau theo hình thức bán hàng xong, giao tiền cho đơn vị gửi bán và đợc
hởng tỷ lệ hoa hồng theo thoả thuận, giá cả hàng hoá do bên đại lý quy định. Đơn vị
nhận đại lý không có quyền sở hữu về hàng hoá nhng lại có quyền sử dụng hàng hoá;
ngợc lại, đơn vị gửi đại lý có quyền sở hữu hàng hoá nhng không có quyền sử dụng hàng
hoá.
1.4 - Phơng thức bán hàng trả góp:
Đây thực chất là bán hàng trả chậm hay nói đúng hơn là mua hàng thanh toán
nhiều nhiều lẫn trong kỳ hạn. Khi giao hàng cho khách, doanh nghiệp mất quyền sở hữu,
khách mua hàng trả trớc một phần tiền, còn lại trả góp trong nhiều tháng. Phơng thức
này đang đợc áp dụng rộng rãi trên thị trờng và nhanh chóng phù hợp với ngời tiêu dùng,
nhng chỉ áp dụng với doanh nghiệp có vốn lớn, chiếm đợc lòng tin của khách hàng. Theo
phơng thức này, doanh nghiệp ngoài doanh thu bán hàng theo giá bán lẻ bình thờng còn
phải tính thêm tiền lãi phải thu của khách hàng coi là thu nhập hoạt động tài chính.
2 - Các phơng thức thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán tiền hàng là do hai bên mua và bán thoả
thuận và lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Đồng thời
nó cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hoá và tiền vốn bảo đảm cho hai bên cùng
có lợi. Việc quản lý nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế
toán, nếu quản lý chặt chẽ nghiệp vụ thanh toán đã tránh đợc tổn thất tiền hàng, giúp cho
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay cuả vốn, giữ uy
tín với khách hàng.
Hiện nay các Công ty Thơng mại thờng áp dụng hai phơng thức thanh toán tiền
hàng là:
- Thanh toán trực tiếp là hình thức thanh toán bằng tiền mặt đợc thực hiên giữa
ngời mua và ngời bán.
- Thanh toán gián tiếp là hình thức thanh toán bằng cách chuyển tiền từ tài khoản

hàng, mỗi chủng loại hàng hoá nhập kho đều đợc tính kèm phiếu giá. Trị giá hàng xuất
kho và tồn kho cuối kỳ đợc tính dựa trên các phiếu giá đó. Phơng pháp này thờng đợc áp
dung cho những loại hàng hoá có giá trị lớn.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
3.2 - Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giải thiết là vật t, hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc,
khi xuất đến lô hàng nào thì lây đơn giá mua vào thực tế của chính hàng loại hàng hoá
đó để tính.
Phơng pháp này chỉ áp dung thích hợp đối với những mặt hàng mà giá cả thờng
xuyên biến động. Cách tính nh vậy đảm bảo tín tự giá mua hàng xuất kho kịp thời và sát
thực tế vận động của hàng hoá và giá cả từng thời kỳ, song khối lợng công việc ghi sổ và
tính toán nhiều phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp chủng loại mặt
hàng ít và không thờng xuyên.
3. 3 - Phơng pháp tính giá bình quân gia quyền:
Phơng pháp này, dựa trên giả thiết vật t hàng hoá nhập kho sau thì xuất trớc và khi
tính giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo giả thiết để tính giả thiết nhập sau tính
trớc là tính đén thời điểm xuất kho vật t, hàng hoá chứ không hẳn đến cuối kỳ hạch toán
mới xác định.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những mặt hàng mà giá cả ít biến động
trong kỳ.
3 .4 - Phơng pháp tính giá cả bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này sau khi kết thúc kỳ kinh doanh, khi không còn nghiệp vụ
vật t, hàng hoá, kế toán mới xác định trị giá bình quân của từng vật t, hàng hoá của
tháng, sau đó mới tính vật t, hàng hoá xuất kho theo giá bình quân.
Đơn giá bình Trị giá vật t hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá vật t hàng hoá
nhập trong kỳ
quân của hàng =
xuất bán Số lợng vật t + Số lợng vật t hàng hoá
hàng hoá tồn đầu kỳ tồn trong kỳ

=
x Hệ số giá (H)
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự lập và thu nhận, luân chuyển, kiểm tra,
xử lý và lu giữ chứng từ một cách khoa học hợp lý.
Các chứng từ đợc sử dung chuyển trong kế toán bán hàng gồm:
- Hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Giấy báoCó của Ngân hàng
- Các tài liệu chứng từ thanh toán khác
- Các chứng từ tính thuế,...
4.2 - Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản.
Để phán ánh tình hình bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.
-Kết cấu và tài khoản 511.
Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu theo chế độ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá theo hoá đơn thực hiện trong kỳ hạch toán ( là
giá bán cha có thuế GTGT, nếu nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ hoặc là giá
bán có GTGT nếu nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp )
Tài khoản này không có số d.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Nguyễn Đại Việt MS: 143451

Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo từng hoá đơn:
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá vào bên nợ TK 911
Tài khoản này không có số d.
* Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi đã bàn giao cho ngời đặt hàng
theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung TK 157.
Bên Nợ: - Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán. ( trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai định kỳ ).
Bên Có: - Trị giá hàng hoá đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán. ( Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
định kỳ )
Số d bên Nợ: Trị giá hàng hoá gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
4.3 - Phơng pháp kế toán.:
4.3.1 - Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và tính thuế GTGT ( VAT) theo phơng pháp khấu trừ thuế.
* Hạch toán tiêu tụ hàng hoá đi tiêu thụ căn cứ vào giá mua thực tế của hàng
hoá xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng.
Có TK 156 - Hàng hoá.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Tại thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn bán hàng và
chứng từ thu tiền ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Khi đơn vị nhận hàng đại lý thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
-Bút toán 1:
Nợ các TK 111, 112 131 - Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Bút toán 2:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Thanh toán hoa hồng cho đại lý:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111,112,131: Số tiền phải trả.
Nếu trừ ngay phiếu hoa hồng đại lý khi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,131 - Số thực thu
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
-Hạch toán ở đơn vị nhận bán hàng đại lý.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Khi nhận hàng bán đại lý ghi Nợ TK 003 - Hàng hoá bán hộ, nhận ký gửi, hàng
hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. Khi bán khi ghi Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ,
nhận ký gửi và đợc hởng thủ tục phí theo hợp đồng.
Kế toán căn cứ vào báo cáo hoặc chứng từ bán hàng ký gửi. ghi.
Nợ các TK 111,.112, 131, - Số tiền bán hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 331 - Phải trả cho ngời cung cấp
. *Kế toán bán hàng trả góp:
- Doanh thu của bán hàng trả góp:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111,112, 131 - Thu số tiền thanh toán
Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc khái quát nh sau:
TK156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
1 3 9
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
4
8
6a
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
2 TK531

TK111,112,131
a
TK532
6b
7 TK3331

b 5

1.Giá thực tế hàng dửi đi bán, giao đại lý b). Giảm giá hàng bán
2.Trị giá vốn hàng hoá 7. Thanh toán với ngời mua số hàng bị trả lại
3.Giá thực tế hàng gửi đi bán đã tiêu thụ a).Số tiền thanh toán
4.Doanh thu bán hàng b) Thuế GTGT phải nộp
5.Thuế GTGT phải nộp 8. Kết chuển doanh thu thuần
6.Kết chuyển các khoản giảm trừ 9. Kết chuyển giá vốn
a).Hàng bán bị trả lại
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì nội dung hạch
toán tơng tự, chỉ khác ở chỗ tính vào doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm
cả thuế GTGT.

KC KC Tập hợp
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
TK 421 TK 421
Lãi Lỗ
III - Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
1 - Nội dung kế toán xác định kết quả tiêu thụ :
Kết quả hoạt động bán hàng là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các
chi phí để có thu nhập đó. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh
tế, nó phụ thuộc vào quy mô chất lợng của quá trình hoạt đông kinh doanh, nó không
những ảnh hởng trong kỳ mà còn làm tiền đề cho các kỳ sau đạt kết quả.
Kết quả bán hàng hay lãi thuần kinh doanh Thơng mại là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đợc biểu hiện qua các chi tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ:
Lãi thuần từ hoạt Lãi Chi phí Chí phí quản lý
động kinh doanh gộp bán hàng doanh nghiệp
Trong đó:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm
trừ.
Nh vậy:
Lãi thuần Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý
trớc thế thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
2 - Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1 - Nội dung chi phí.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
= -
-
= - -
-

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 hoặc TK142 tài sản này
không có số d và đợc chi tiết thành tài sản cấp 2.
TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425 - Thuế phí và lệ phí
TK6426 - Chi phí dự phòng
TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 - Chi phí bằng tiền khác
2.3 - Phơng pháp hạch toán.
Nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí là chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì bộ phận
đó, phải chịu chi phí theo nội dung kinh tế nào thì phản ánh vào khoản mục chi phí đó,
những chi phí ảnh hởng đến nhiều kỳ thì phải tập hợp và phân bổ hợp lý cho kỳ này.
3 - Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
3.1 - Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động của các doanh nghiệp trong một kỳ tế toán.
Kết cấu và nội dung tài khoản 911.
Bên Nợ: - Trị giá vốn vốn của hàng hoá đã tiêu thụ;
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lãi trớc thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ;
- Số lãi tính thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần của hàng hoá trong kỳ;
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng;
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh bất kỳ.
3.2 Phơngh pháp hạch toán có thể khái quát qua sơ đồ sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status