Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9 - Pdf 87

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hoà mình cùng với quá trình đổi mới đi lên
của đất nớc, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng.. cũng có
nhiều sự đổi mới tơng ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Trong những
thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành đợc nhiều quan tâm ở tất cả
các doanh nghiệp. Bởi vì làm tốt công tác hạch toán kế toán đồng nghĩa với việc
quản lý tốt đồng vốn, đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra luôn vì lợi nhuận của công
ty.
Trong công tác kế toán ở doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp nhất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp
thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là
yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán . Có thể nói rằng, chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện
pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ
đánh giá đợc thực trạng doanh nghiệp mình từ đó tìm cách đổi mới, cải tiến ph-
ơng thức quản lý kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, khi đợc thực tập ở Công ty
Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9, em đã chọn đề tài "Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông
Thôn 9 " Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã học đợc ở trờng vào nghiên cứu thực tiễn tại
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội

toán của từng đối tợng xây lắp riêng biệt. Khi thi công xây lắp lại luôn phải thay
đổi phơng thức thi công, biện pháp thi công sao cho phù hợp với đặc điểm của
từng loại sản phẩm xây lắp. Mặt khác, do tính chất đơn chiếc riêng lẻ nên chi
phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung, cơ cấu không thống
nhất nh các loại sản phẩm công nghiệp khác.
Đặc điểm này yêu cầu kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phhí sản
xuất, tính giá sản phẩm và xác định kết quả thi công cho từng loại sản phẩm xây
dựng riêng biệt từng hạng mục công trình trong một công trình sau đó sẽ tính
giá thành cho tổng thể công trình.
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
- Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng có khối lợng lớn, giá trị lớn,
thời gian sản xuất lâu dài.
Kỳ tính giá trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thờng là tháng,
quý hoặc năm theo đơn vị thời gian cụ thể. Do sản phẩm xây lắp đợc sản xuất
trong một thời gian dài có thể là nhiều năm nên kỳ tính giá tuỳ thuộc vào đặc
điểm kỹ thuật từng loại công trình. Điều này thể hiện qua phơng pháp lập dự
toán và phơng thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Nh vậy, đối tợng tính giá trong xây dựng cơ bản đợc kế toán xác định có thể
là sản phẩm hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn quy ớc (có dự toán riêng) việc xác định đối tợng và kỳ tính giá đúng đắn,
kịp thời sẽ đánh giá đợc chất lợng quản lý và thi công đồng thời tránh tình trạng
căng thẳng vốn do doang nghiệp xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp thờng cố định ở nơi sản xuất còn tất cả các điều kiện
khác nh vật t, xe máy, lao động đều phải di chuyển đến nơi sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm này làm phát sinh hàng loạt các chi phí không có trong sản xuất
công nghiệp nhng cần thiết, khách quan, đó là những chi phí nh: chi phí điều
động công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm

giá thành nói riêng phải đặc biệt quan tâm để giá thành sản phẩm có thể phản
ánh đúng đắn nhất, khách quan nhất không chỉ những chi phí bỏ ra để sản xuất
sản phẩm đó mà còn phản ánh đợc toàn bộ công tác tổ chức quản lý kinh tế, kỹ
thuật của doanh nghiệp, đã và đang thực hiện trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh, đúng nh nhiệm vụ chức năng của giá thành sản phẩm.
1.2 Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Lý luận chung về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất đợc đầu t trong bất kỳ một loại doanh nghiệp nào cũng có
chung một mục đích là tạo ra đợc khối lợng sản phẩm, lao vụ , dịch vụ hoặc
khối lợng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất đã xác định và thực hiện.
Các loại chi phí này phát sinh và thờng xuyên vận động thay đổi trong quá trình
tái sản xuất. Tính đa dạng của nó luôn đợc biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
dạng, phức tạp của các loại hình sản xuất khác nhau, của các giai đoạn công
nghệ sản xuất khác nhau.
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và đạt đợc mục đích là tạo ra đợc
sản phẩm ở mọi dạng thể có thể có đợc của nó. Nói cách khác, chi phí sản xuất
là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng
tiền, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các chi phí này đợc biểu hiện trên hai mặt là định tính và định lợng
Mặt định tính: Là bản thân các yếu tố về vật phát sinh và tiêu hao tạo nên
quá trình sản xuất, đạt đợc mục đích và tạo nên sản phẩm.
Mặt định lợng : Là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào
quá trình sản xuất và đợc biểu hiện qua các thớc đo khác nhau mà thớc đo chủ

- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp : Bao gồm toàn bộ số tiền công
phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn bao gồm toàn
bộ số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công
nhân và nhân viên hoạt động trong sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu
phí...phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế giúp ta biết đợc những chi phí gì đã
dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán và chi phí sản xuất từ đó cung cấp tài liệu
để tổng hợp tính toán.
* Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Là xắp xếp các chi phí có cùng mục đích, công dụng với nhau, không phân
biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Cách phân loại này là cách phân
loại theo khoản mục. Trong doanh nghiệp xây lắp thờng có bốn khoản mục chi
phí :
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
- Chi phí vật liệu trực tiếp : Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết, vật
liệu phụ, vật luân chuyển (ván, khuôn, đà giáo...) bán thành phẩm...cần thiết để
tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp xây

tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí đơn nhất
và chi phí tổng hợp.
- Chi phí đơn nhất : Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh vật liệu
chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất...
- Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một công dụng nh chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
Cách phân loại này có ích cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất,
thích hợp với từng loại chi phí .
1.2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
a. Lý luận chung về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Tính chất lợng của chỉ tiêu này đợc thể hiện ở chỗ thông qua nó, ngời ta có
thể đánh giá đợc toàn bộ các biện pháp kinh doanh, tổ chức, kỹ thuật mà các
doanh nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi mọi biện pháp
đầu t đều tác động đến việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện quá trình
sản xuất sản phẩm và xét cho cùng thì đều đợc biểu hiện tổng hợp trong nội
dung của chỉ tiêu giá thành.
b. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn tất
khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu
công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế dự toán riêng, có thể là hạng mục
công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ.
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
9

dự toán
Mức hạ
giá thành
=

Giá thành
dự toán
Giá trị
dự toán
Lợi nhuận
định mức
=

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.
* Theo phạm vi tính toán, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành hai
loại : Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) bao gồm các chi
phí sản xuất nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đợc sử dụng để ghi sổ cho sản
phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng gía thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp cũng là căn cứ để tính toán giá vốn bán hàng và lợi nhuận
gộp.
- Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ) là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ đợc tính toán xác định khi

Giá thành
sản xuất
Chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho
sản phẩm đó
=
+
Chi phí bán
sản phẩm đó
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
1.2.3 Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ; Mối quan
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất là tổng hợp những khoản hao phí lao động sống và lao
động vật hoá biểu hiện bằng tiền trong một kỳ nhất định. Còn giá thành sản
phẩm lại là tổng hợp các hao phí có gắn liền sản xuất sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm tất cả những chi phí phát sinh trong
kỳ này, không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và
những khoản chi phí phải trả trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh. Giá thành sản
phẩm thì ngợc lại, chỉ liên quan đến những chi phí phải trả trong kỳ và chi phí
trả trớc đợc phân bổ trong kỳ này.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn
thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm
hỏng.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến phần chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ tr-
ớc chuyển sang.

tiền đề cho nhau.
Giai đoạn 1 : Hạch toán chi phí sản xuất theo nơi phát sinh chi phí và
theo đối tợng chịu chi phí.
Giai đoạn 2 : Tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trên cơ sở số
liệu hạch toán chi phí sản xuất.
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
13
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
CPSXdd cuối kỳ
A B
C
D
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
=

Chi phí
phát sinh
trong kỳ
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà

Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng tổng cộng số chi phí của các chi
tiết bộ phận cấu thành sản phẩm .
- Hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm .
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại
theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản
phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . Trong trờng hợp quá trình chế
biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn trong đó có các chi phí trực tiếp đợc
phân loại theo từng sản phẩm còn các chi phí phục vụ sản xuất đợc phân bổ cho
từng sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù hợp. Giá thành sản phẩm đợc xác định
bằng phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp tổng cộng chi phí.
- Hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm.
Theo phơng pháp này, chi phí phát sinh đợc tập hợp phân loại theo nhóm
sản phẩm cùng loại, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp liên hợp
tức là sử dụng đồng thời một số phơng pháp: phơng pháp trực tiếp, phơng pháp
hệ số, phơng pháp tỉ lệ...
- Hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị đặt hàng.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại
theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí
tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm .
- Hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất.
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị
sản xuất( phân xơng, tổ đội...). Giá thành sản phẩm có thể xác định bằng phơng
pháp: tính trực tiếp, tổng cộng chi phí, hệ số hoặc tỉ lệ...
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
a. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc

2
,....., C
n
Là chi phí sản xuất của giai đoạn 1,2,...,n
C
ĐK
, C
CK
Là chi phí dở dang đầu kỳ
- Phơng pháp hệ số
áp dụng cho trờng hợp đối tợng hạch toán chi phí là nhóm sản phẩm còn
đối tợng hạch toán giá thành là một sản phẩm riêng biệt .
- Phơng pháp tỷ lệ
áp dụng khi không có hệ số của từng sản phẩm
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
16
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=

Chi phí
phát sinh
trong kỳ

mục công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
- Phơng pháp liên hợp
Để tính đợc giá thành sản phẩm phải áp dụng đồng thời nhiều phơng
pháp giá thành khác nhau.
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp hệ số và tỷ lệ
trong trờng hợp đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm nhng đơn
vị tính giá thành là sản phẩm .
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp và phơng pháp tổng cộng chi
phí khi đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm nhng đơn vị
tinhs giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh .
1.2.5 Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý
thì mới có thể tính giá thành chính xác, kịp thời đợc .
Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
nghành nghề từng doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát bằng
các bớc sau :
Bớc 1 : Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng sử dụng .
Bớc 2 : Tính toán và phân bố lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh
phụ cho từng đối tợng sử dụng .
Bớc 3 : Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm, dịch vụ có liên quan .
Bớc 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm .
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác
nhau.
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1

vừa kết hợp bằng máy, đồng thời , chế độ kế toán mới 1864/1998/QĐ/BTC ban
hành ngày 16/12/1998 quy định : Chỉ những doanh nghiệp thực hiện theo phơng
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
pháp bán lao vụ máy lẫn nhau, không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có
nhng không tổ chức kế toán mới sử dụng TK 623. Nh vậy, trờng hợp các doanh
nghiệp đi thuê máy ngoài hoặc các doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy
thì không sử dụng tài khoản 623 mà vẫn hạch toán phù hợp vào các TK 621,
622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT và
KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả công nhân sử dụng thi công.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2
+ 6231 : Chi phí công nhân + Chi phí khấu hao máy thi công
+ 6232 : Chi phí vật liệu + Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6233 : Chi phí dụng cụ + Chi phí bằng tiền khác
- TK 627 . Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng
gồm : Lơng công nhân quản lý đội xây dựng , khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lơng
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí liên quan (chi phí không có thuế
GTGT đầu vào nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6271 . Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 . Chi phí vật liệu
+ TK 6273 . Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 . Chi phí khấu hao tài sản cố định

cho từng đối tợng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ theo khối lợng
hoặc số lợng sản phẩm nh phân bổ chi phí ván khuôn, đà giáo theo khối lợng
bê tông hoặc m
2
, m
3
sản phẩm xây dựng hoàn thành,phân bổ theo định mức
tiêu hao cho một đơn vị khối lợng sản phẩm của từng hạng mục nh chi phí vữa
bata, vữa bê tông...Việc lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ chi phí vật
liệu cho các đối tợng có liên quan theo công thức sau:
Chi phí vật liệu Tiêu chuẩn Hệ số
phân bổ cho = phân bổ của x phân
đối tợng n đối tợng n bổ
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Trong đó:
Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình phải kiểm kê
số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho
từng đối tợng hạch toán chi phí .
Kết quả việc tính toán trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp các chi phí về vật
liệuvào các đối tợng hạch toán chi phí đợc phản ánh trên Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán sử dụng TK621 để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp.
- Trong kỳ, khi xuất kho vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng cho trực tiếp
sản xuất xây lắp hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ...căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi:
Nợ TK 621-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.


Giá trị
nguyên vật
liệu còn lại
vào cuối kỳ
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu tính
cho từng đối tuợng hoạt động cụ thể trong xây lắp, kế toán ghi;
Nợ TK 154-Chi phí vật liệu sản xuất kinh doanh dở dang.
(chi tiết theo từng công trình)
Có TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chứng từ gốc để hạch toán nguyên vật liệu gồm Phiếu xuất kho, Hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho...
Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật lệu tiêu hao thực tế theo từng
nơi phát sinh cho từng đối tợng chịu chi phí , thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu
với định mức, dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát hoặc khả
năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân và ngời chịu trách nhiệm để xử
lý hoặc khen thởng kịp thời nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí, vật liệu, hạ giá
thành sản phẩm xây dựng.
b.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
22
TK 152, 153

Lơng chính: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong khoảng thời gian thực tế có đi làm đợc chế độ quy định.
Lơng phụ: Là khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế không đi làm đợc quy định trong bộ luật lao độngvề tiền lơng nh nghỉ
phép, nghỉ tết, hội họp, học tập, rèn luyện quân sự, thời gian nghỉ việc do sửa
chữa máy móc.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc đã thực hiện chế độ làm việc
mới theo quy định của thủ tớng chính phủ về việc giảm giờ làm từ 48
h
/tuần
xuống 40
h
/tuần. Nhng do tính chất đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp là thời
gian thi công dài, chịu ảnh hởng của điều kiện khí hậu thời tiết, sản xuất theo
thời vụ... nên với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thuộc biên chế vẫn lao
động theo chế độ cũ (48
h
/tuần). Ngoài ra, đặc điểm thời vụ của sản xuất xây lắp
không phù hợp với việc trả lơng theo tháng đối với công nhân trực tiếp sản xuất
nên hình thức trả lơng này chỉ áp dụng đối với cán bộ công nhân quản lý đội, xí
nghiuệp, công ty.
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng áp
dụng hình thức trả lơng theo ngày, lơng công nhật hoặc tiền lơng theo khối lợng
công việc giao khoán.
+ Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc trong tháng.

x
150%hoặc
200%
x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội
Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào các khoản trích theo lơng theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết cho từng hạng mục công trình)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc phản ánh
trên bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
Sơ đồ hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

b.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực
tiếp cho sản xuất xây lắp nh: máy trộn bê tông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu...
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức tổ chức
máy thi công của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng có hai
hình thức sử dụng máy thi công:
- Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy.
Trờng hợp này máy thi công là tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lợng xây lắp bằng
máy cho doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trờng hợp
Nguyễn Thị Thanh Vân - K6 KT1
25
TK334 TK622 TK154
TK335


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status