Những nhân tố đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta - Pdf 87

Lời mở đầu
ất kỳ Nhà nớc nào cũng đều mong muốn nền kinh tế của mình tăng trởng và
phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi ngời đợc sống ấm no,
hạnh phúc. Đối với nớc ta cũng vậy, để đạt đợc những mục tiêu trên, Đảng và Nhà n-
ớc ta đã xác định phải xây dựng nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
B
Định hớng xã hội chủ nghĩa và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa trên cả phơng diện lý luận và thực tiễn, đợc toàn
Đảng, toàn dân ta hết sức quan tâm.
Tính định hớng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trờng ở nớc ta thể hiện trớc hết
ở việc xác định nội dung các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế thị trờng và đặc tr-
ng xã hội của nền kinh tế thị trờng. Và đây cũng chính là một trong những đặc tính có
thể dùng làm tiêu thức để phân biệt nền kinh tế thị trờng này với nền kinh tế thị trờng
khác. Tuy nhiên, tính định hớng XHCN trong nền kinh tế thị trờng lại phụ thuộc vào
nhiều nhân tố. Vậy những nhân tố đó là gì? . Những nhân tố đó đảm bảo tính định h-
ớng XHCN trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta nh thế nào?
Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài Những nhân tố đảm bảo tính định h ớng
XHCN của nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta
Đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Phần II: Thực trạng những nhân tố đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
Phần III: Những giải pháp tăng cờng những nhân tố đảm bảo tính định hớng xã
hội chủ nghĩa của nền Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 1
Phần I:Những lý luận chung về kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
I./ Kinh tế thị trờng, cơ chế thị trờng và đặc trng cơ bản của KTTT định

chủ nghĩa).
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức
nền kinh tế dựa trên những nguyên tắc và qui luật của kinh tế thị trờng vừa dựa trên
và đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện
trên cả ba mặt sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối
2. Cơ chế thị trờng:
Nền kinh tế thị trờng vận động theo cơ chế thị trờng. Cơ chế thị trờng hay cơ
chế kinh tế thị trờng là guồng máy vận hành của nền kinh tế. Nó không những phụ
thuộc vào tính chất và yêu cầu khách quan của kinh tế thị trờng mà còn bị chi phối
bởi yếu tố chủ quan, do con ngời thiết lập nên trên cơ sở nắm bắt các qui luật phát
triển khách quan. Nó phản ánh sự vận dụng của con ngời bằng việc tổ chức ra guồng
máy kinh tế tự do hay có điều tiết của Nhà nớc theo yêu cầu vận động khách quan
của nền kinh tế thị trờng trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Cơ chế thị trờng
vận động có sự tham gia của nhiều yếu tố, trong đó nổi bật nhất là quan hệ thị trờng
cung - cầu và giá cả.
Tóm lại, cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất để điều tiết nền kinh tế hàng hoá
một cách hiệu quả, tuy nhiên cơ chế đó cũng có những khuyết tật. Vì vậy, cần phải có
sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế với mức độ khác nhau để sửa chữa những thất
bại của thị trờng.
3. Đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng định hớng XHCN
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN có những đặc trng cơ bản sau:
- Các chủ thể kinh tế hết sức năng động. Họ tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của mình.
- Nền sản xuất phát triển ở trình độ cao, sản phẩm hàng hoá đa dạng dồi dào,
phong phú, đáp ứng các nhu cầu của thị trờng.
- Giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng dới sự thoả thuận giữa ngời bán -
ngời mua và chịu sự tác động của qui luật kinh tế trên thị trờng.
- Cạnh tranh là tất yếu nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 3

HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 4
hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất
và phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức sản xuất,
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhng lãnh đạo, quản lý nền kinh tế để phát
triển đúng hớng đi lên chủ nghiã xã hội, không để cho thị trờng tự phát theo con đờng
t bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cũng nh kinh tế thị trờng
ở các nớc t bản, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhng
tronng kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa thì sở hữu t nhân giữa vị ttí thống trị, còn
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thì sở hữu công cộng, tức là
công hữu - bao gồm kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc cùng với
kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng.
Giống nh kinh tế thị trờng ở các nớc t bản, kinh tế thị trờng định hớng XHCN
đều có sự quản lý của Nhà nớc, nhng hai Nhà nớc khác nhau về bản chất. Nhà nớc T
sản chủ yếu bảo vệ quyền lợi của giai cấp t sản. Trớc hết là những tập đoàn t bản lớn,
còn Nhà nớc XHCN là Nhà nớc của dân, do dân, vì dân, quản lý nền kinh tế theo
nguyên tắc kết hợp thị trờng với kế hoạch, phát huy mặt tích cực hạn chế, khắc phục
những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của
toàn thể nhân dân.
Kinh tế thị trờng ở các nớc T bản chủ nghĩa phân phối chủ yếu theo tiền vốn,
dẫn đến bất công xã hội, phân chia xã hội thành hai cực giàu nghèo đối lập, còn kinh
tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất
là chủ yếu đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào
sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN, tăng trởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng
xã hội trong toàn bộ quá trình phát triển và ngay trong từng bớc phát triển
III. Những nhân tố đảm bảo tính định hớng định hớng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1./ Mục tiêu phát triển KTTT định hớng XHCN

nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặt biệt là đảm bảo công bằng xã
hội. Không ai ngoài nhà nớc có thể giảm đợc sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nớc trong điều kiện kinh tế thị trờng.
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 6
b. Sở hữu Nhà nớc và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu t nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t nhân và sở
hữu t bản t nhân). Từ ba loại hình sở hữu t bản đó hình thành nhiều thành phần kinh
tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Các thành phần kinh tế đó là kinh tế nhà nớc,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, và
kinh tế có vốn đẩu t nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Các
thành phần kinh tế nói trên tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết
của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong nền KTTT nhiều
thành phần ở nớc ta, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nớc bao gồm
các doanh nghiệp nhà nớc(DNNN), các sở hữu nhà nớc nh đất đai, ngân sách, lực l-
ợng dự trữ, kể cả một phần vốn của nhà nớc đa vào các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
Kinh tế nhà nớc cần và có thể giữ vai trò chủ đạo vì những lý do sau đây:Thứ
nhất, kinh tế nhà nớc dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất, là chế độ phù hợp
với xu hớng xã hội hoá của lực lợng sản xuất. Thứ hai, nền kinh tế nắm giữ những vị
trí then chốt, yết hầu, xơng sống của nền kinh tế, do đó nó có khả năng, điều kiện chi
phối hoạt dộng của các thành phần kinh tế khác, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
theo định hớng đã định. Thứ ba, kinh tế nhà nớc là lực lợng đảm bảo cho sự phát triển
ổn định của nền kinh tế; là lực lợng có khả năng can thiệp, điều tiết, hớng dẫn, giúp
đỡ và liên kết, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Thứ t,
kinh tế nhà nớc có thể tác động đến các thành phần kinh tế khác không chỉ bằng các
công cụ và đòn bẩy kinh tế, mà còn bằng con đờng gián tiếp, thông qua những thiết
chế và hoạt động của kiến trúc thợng tầng XHCN. Thứ năm, kinh tế nhà nớc dẫn đầu
trong việc ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, tiên tiến; do đó, nó có nhịp độ

chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và nguyên tắc của KTTT,
nh: phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng, phân phối qua quỹ phúc lợi xã
hội... trong đó, phải làm sao để quan hệ phân phối theo lao động đóng vai trò chủ
đạo.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện
công bằng xã hội không thể chỉ dựa vào chính sách điều tiết và phân phối lại thu nhập
của các tầng lớp dõn c, mà còn phải thực hiện tốt các chính sách phát triển xã hội
(nh chính sách lao động và việc làm, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách an
sinh xã hội, chính sách phòng chống các tệ nạn xã hội...) nhằm giải quyết hài hòa các
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 8
mối quan hệ xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, phấn đấu vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 9


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status