Tài liệu Bài 7: Phân tích báo cáo tài chính - Pdf 86



45
Bài 7
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Giới thiệu chung :

Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán của công ty theo
những mẫu biểu đã được qui đònh, nó phản ảnh tính hình sử dụng vốn, nguồn vốn; kết quả
kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo.

Hệ thống báo cáo tài chính công ty bao gồm 3 bảng báo cáo chính
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh và
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá mức độ rủi ro cũng như kết
quả về mặt tài chính thông qua các hệ số và các tỉ suất sinh lời của vốn.

Những người phân tích báo cáo tài chính có thể là bản thân công ty hoặc những người bên
ngoài công ty như ngân hàng, các công ty tài chính, công ty chứng khoán, các nhà cung
cấp… những người đã hoặc đang xem xét có nên cho công ty vay hoặc mua cổ phiếu của
công ty hay không

Đối với bản thân công ty, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trò tài
chính công ty đánh giá được tình hình tài chính của công ty một cách hệ thống đầy đủ,
trên cơ sở đó có thể đưa ra những hoạch đònh phù hợp nhằm duy trì hoặc cải thiện tình
hình tài chính công ty ngày càng tốt hơn.

Tùy theo mối quan hệ của các đối tác đối với công ty mà các tổ chức bên ngoài công ty sẽ

- Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio)
- Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ
- Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio)
3. Phân tích khả năng sinh lời
3.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset – ROA) đo lường hoạt động của một công ty
trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình
thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu quânbìnhsảntàiTổng
nhậpthuthuếtr
ừkhấãvaylãiphíChiròngnhuậnLợi
ROA
+
=

Hay :
sảntàiTổng
tEBIT
ROA
)(* −
=
1

Ý nghóa của chỉ tiêu :
- Phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty
- Là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem công ty có thể
tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ không
- Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết

các tài sản chủ yếu : 47
-
thuphảikhoảnquânBình
mặttiềnbằngkhôngthuDoanh
thuphảikhoảncácquayVòng =-
quânbìnhkhoTồn
bánhàngvốnGiá
khotồnhàngquayVòng
=-
quânbìnhđònhcốsảnTài
thu
Doanh
đònhcốsảntàiquayVòng
=Cần lưu ý :

Vòng quay khoản phải thu giảm có thể do chính sách bán hàng trả chậm nhằm mục
đích mở rộng doanh thu hay do công việc thu hồi nợ của công ty kém


ROE = Tỉ suất lợi nhuận biên ròng * Vòng quay tài sản * Hệ số đòn bẩy TC

Đối với những công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, vì cổ phiếu ưu đãi đã được hưởng lãi
suất cố đònh (cổ tức ưu đãi) nên hiệu quả sử dụng vốn cổ phần thường sẽ thường phản ánh
qua tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
3.2.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Retunr On Common Equity -
ROCE)
Chỉ tiêu này đo lường kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông
thường. Nó chòu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty, đồng thời
chòu tác động của cơ cấu nguồn vốn mà công ty huy động bao gồm nợ và cổ phiếu ưu đãi
(đòn bẩy tài chính) .
quânbìnhthườngphầncổVốn
đãiưutứccổròngnhuậnLợi
ROCE

=
48
3.2.3. Đòn cân nợ ø(đòn bẩy tài chính)
Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà công ty sử dụng để
tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi
phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào.
-
vốnTổng
nợTổng
nợsốTỉ =
kỳtronghànhlưubìnhtrungthườngphiếucổSố
đãiưutứccổròngnhuậnLợi
EPS

=

Đối với những công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có thể
chuyển đổi hoặc có kế hoạch cho người lao động được nhận cổ phiếu thường của công ty,
khi những người này thực hiện quyền chuyển đổi thành cổ phiếu thường sẽ làm cho thu
nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty bò sụt giảm (do số lượng cổ phiếu thường tăng), người
ta gọi đây là sự suy vi (dilution). Trong trường hợp này, công ty phải tính cả 2 chỉ tiêu là
thu nhập trên mỗi cổ phiếu và thu nhập suy vi của cổ phiếu

EPS chòu ảnh hưởng bởi các yếu tố :
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Đòn bẩy tài chính
- Qui mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy
- Số lượng cổ phiếu thường lưu hành
3.2.5. Tỉ số giá thò trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price- earnings ratio-P/E) 49

EPS
phiếucổmỗitrườngthòGiá
EP =/

Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi nhuận của công ty, các
cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu. Thí dụ P/E của một công ty : 10, điều này có nghóa
là cổ phiếu của công ty được bán với giá gấp 10 lần so với lợi nhuận


hạnngắnNợ
thuphảikhoảnhạnngắntưđầumặtTiền
nhanhtoánthanhnăngkhảsốHệ
++
=

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa thành tiền
nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ
ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh,
những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
4.3. Hệ số vòng quay khoản phải thu
Công thức xác đònh hệ số vòng quay các khoản phải thu đã nêu ở phần trên. Từ hệ
số vòng quay các khoản phải thu ta có thể xác đònh số ngày luân chuyển các khoản phải
thu hay còn gọi là số ngày tồn đọng các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status