Tài liệu Đồ án tốt nghiệp :Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam doc - Pdf 86

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đồ án tốt nghiệp
Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại sở giao dịch I
ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt nam
.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mục lục
Lời nói đầu…………………………………………………………………1
Phần I : Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………………………………...3
I/ Đặc điểm chung của Công ty Mặt Trời Việt…………………………..3
1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp………………………………...3
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty…………………...4
3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty………………………………….5
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty………………………...6
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty…………………………………..6
4.2. Hệ thống tài khoản…………………………………………………….8
4.3. Hình thức sổ kế toán…………………………………………………..8
4.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty………………………9
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………………………..10
A - Thực trạng chung về công tác kế toán tại Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………………………………….10
I/ Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu ứng và trả
trước…………………………………………………………………..10
1.Kế toán vồn bằng tiền…………………………………………………..10

5.2. Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo tiền lương…….32
5.3. Chế độ tiền ăn giữa ca……………………………………………….33
5.4. Chế độ tiền thưởng quy định………………………………………...33
6. Các hình thức trả lương……………………………………………….33
6.1. Hình thức trả lương theo thời gian lao động………………………..33
6.1.1. Khái niệm hình thức trả lương theo thời gian lao động……………..33
6.1.2. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương……..33
6.1.3. Lương công nhật…………………………………………………….35
6.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm…………………………….36
6.2.1. Khái niệm hình thức trả lương theo sản phẩm………………………36
6.2.2. Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá tiền lương………...36
6.2.3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm………………………….36
7. Nhiệm vụ kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương………...38
8. Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất trực tiếp……39
9. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương…………..40
10. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT………………41
10.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng…………………………………….41
10.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu……………...43
II/ Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………...46
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.Công tác tổ chức và quản lý lao động tại Công ty……………………..46
2.Nội dung quỹ tiền lương và thực trạng công tác quản lý quỹ tiền lương tại Doanh
nghiệp………………………………………………………….46
2.1.Nội dung quỹ tiền lương……………………………………………...46
2.2.Thực trạng công tác quản lý quỹ tiền lương tại Doanh nghiệp……46
3.Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp BHXH…………………….48
3.1Hạch toán lao động……………………………………………………48

Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau.
vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo
nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín
dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã
được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..vv. Trong
quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng
các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu
một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi
giữa người đi vay và người cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng như sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong
đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, và
dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất
kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các tổ chức
kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại
vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng
phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình
tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá
nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng
được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết
sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó .Để ngân hàng thương mại có thể đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi
hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm
vi hoạt động , nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng , và đặc biệt là
nầng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các
thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế, Khi
có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây
dựng cơ bản của mình , ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định
kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các
doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi
lại muốn cho vay . Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm
thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được
coi như là một công cụ để kết lối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu
vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung
cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó
vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với

Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp , ngân hàng cần
phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện chính sách vĩ
mô của nhà nước và đa dang hoá các hoạt động giảm rủi ro.

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế
với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các
nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra , muốn thực hiện các
hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp
thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang
xúc tiến quá trình xây dựng các ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất
nhập khẩu Excimbank..vv.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã
hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết
1.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thượng mại.
Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp được mở đầu bằng
việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo dõi các khoản tín
dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra những quyết định khác. Quy trình như
sau :
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng :
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách
pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tài liệu khác
có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn ..vv. Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và
kết hợp với thông tin thu thập được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình.

Ngân hàng xét duyệt cho vay :

vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được thông báo. Việc
giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: chuyển vào tài khoản các đơn vị thụ
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài khoản của ban quản lý dự án
..vv.


Thu nợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả thuận, đơn
vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi ). Tuy nhiên trong thực tế có nhiều
trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ, trong trường hợp
này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra các cách giải
quyết phù hợp. Nếu khách hàng có khó khăn nhưng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả
nợ thì có thể giãn nợ, gia hạn nợ, giảm lãi suất ..vv giúp cho khách hàng có thể vượt qua khó
khăn và trả nợ cho ngân hàng. Còn trong trường hợp khách hàng cố ý dây dưa kéo dài không trả
nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng tìm mọi cách để thu nợ.
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh là một
tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh
diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số lượng, trong đó chất lượng là yếu tố
quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về
chất lượng sản phẩm như chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự
kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội
tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn
những nhu cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm
bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự

trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT & PTVN.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng
a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
√ Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ tiêu này cho
biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Nguồn
này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong quá trình hoạt động vốn như uy tín, khả năng
tổ chức các hoạt động, năng lực đội ngũ nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta
có thể đoán biết được một phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp đồng thời cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động
vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không.
√ Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng gồm nhiều khoản được hình thành từ các nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau, Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và
hình thành nên chi phí vốn bình quân. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động
để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền
gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiền gửi
không kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao
chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn
tăng cao .
√ Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động phản ánh đầu
vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó cho biết ngân hàng cho
vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà
lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng,
phong phú, phù hợp và được khách hàng ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán.
Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi
nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng người ta đưa ra chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay.

Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ------------------------------------
Tổng dư nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản
vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải
gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------------
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao, chất
lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối
với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ tiêu sau để đánh
giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ = ----------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín
dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn,
mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn

ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng
được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư,
tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có
thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng
giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi
tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân
hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ
ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cho thấy
sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là
một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân
theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ
thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ
chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín
dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối

bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ
thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng,
thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi
quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao
hiệu quả tín dụng.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân
hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân
hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và
hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp,
cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân
hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng
tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc
thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu
trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân
hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi
thực hiện một khoản tín dụng.

Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo
một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng
đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập
ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy
trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm
3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín
dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về
điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh

cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý
ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao
dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các
trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và
chính xác.
1.2.3.4 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần
vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một
khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng
hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và
nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:

Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh
doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển .Doanh nghiệp làm ăn tốt
là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua
đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là
điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách khách
quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi
sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường,
doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó
xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh
đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .

dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương II Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và
phát triển việt nam
2.1 Một số nét về sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :
Lịch sử hình thành và phát triển của sở I NHĐT&PTVN gắn liền với lịch sử ra đời và phát
triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Có thể chia quá trình trên thành 3 giai đoạn
như sau:
Giai đoạn I: Từ năm 1957 đến 1990, đây là giai đoạn hình thành và phát triển của ngân
hàng đầu tư và phát triển việt nam. Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tường chính phủ ký nghị định
số 177/TTG về việc thành lập ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ tài chính thay thế cho
vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản. Thời kỳ này ngân hàng làm nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và
cấp phát vốn do nhà nước cấp cấp cho kiến thiết, xây dựng cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch
phát triển kinh tế và và hỗ trợ công cuộc chiến đấu, bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957 đến năm
1981, ngân hàng trực thuộc Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm
soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về quản lý vốn trước và
trong khi cấp phát vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cấp phát vốn. Ngân hàng hầu hết là cấp phát vốn
của nhà nước mà không có những hoạt động nhận tiền gửi của khách và cho vay.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP về việc chuyển
ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt
Nam trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt nam, với quyết định này ngân hàng được tổ chức như
một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn
dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự
có, đại lý thanh toán và và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng vẫn
chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh .
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập ngân hàng

Trụ sở chính tại 53 Quang Trung.
Chi nhánh khu vực Gia Lâm đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ_gia Lâm_Hà Nội .
- Phòng giao dịch số I đặt tại 35 Hàng Vôi_Hà Nội.
- Phòng giao dịch số II đặt tại 108 Phạm Ngọc Thạch_Hà Nội.
- Phòng giao dịch trung tâm Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trưng_Hà Nội
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của sở I NHĐT&PTVN

Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau
của sở.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 23
Ban giám
đốc
Quản

Khách
Hàng
Phòn
g
Tín
dụng
Phòng
Hành
Chính
Kho
Quỹ
Phòn

Nguồ
n
Vốn
Than
h

Toán
Quốc
Tế
Hành
Chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Các phòng ban có trưởng phòng và các phó phỏng. Dưới đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của
từng phòng ban của sở giao dịch.
- Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ, thực hiện bảo
lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, bảo đảm hiệu quả, an toàn của đồng
vốn. Đảm nhận việc tư vấn cho khách hàng trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo các
quy định. Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm cho phòng mình đồng thời cùng với các
phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho sở. Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường
xuyên: nắm bắt nhu cầu, phục vụ nhu cầu khách hàng, khai thác tiềm năng của khách hàng
truyền thống đồng thời tìm kiếm thu hút thêm khách hàng mới không ngừng mở rộng khách hàng
của ngân hàng. Trên cơ sở những thông tin nhận được về khách hàng, về xu hướng nhu cầu của
khách ..vv phòng tín dụng sẽ tham mưu, góp ý kiến cho các phòng ban, cho những nhà lãnh đạo
của ngân hàng nắm bắt được thông tin mới và có thể thay đổi một số yếu tố cho phù hợp với môi
trường.
- Phòng nguồn vốn kinh doanh :
Một trong số những hoạt động quan trọng của ngân hàng là huy động vốn để cho vay,
nhiệm vụ này thuộc về phòng nguồn vốn. Phòng nguồn vốn thực hiện các hoạt động thu hút vốn
từ nhiều nguồn khác nhau như từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế ..vv, thông qua các hình thức tiền

Nhiệm vụ chính là thực hiện việc tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý
việc thu, chi các quỹ lương ..vv.
- Phòng giao dịch :
Phòng quản lý các quỹ tiết kiệm, chức năng huy động vốn và cho vay cầm cố các chứng từ
có giá .
- Phòng kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch theo các quy
chế của ngành, quy định của pháp luật cũng như theo các quy định của bản thân ngân hàng.
- Phòng điện toán :
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các máy móc thiết bị của sở nhằm phục vụ cho
các phòng ban hoạt động tốt hơn.
2.2 Tình hình hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
2.2.1 Tình hình nguồn vốn và huy động vốn .
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự thành công của ngân hàng. Sở I NHĐT&PTVN đã xác định tạo vốn là khâu mở
đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VND và ngoại tệ, coi vốn trong nước là quyết định vốn
nước ngoài là quan trọng.
Với phương châm đó sở I NHĐT&PTVN đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều
hình thức và kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Ngân hàng
đã mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá lãi suất .. nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu
đầu tư và phát triển kinh tế.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status