Chiến lược Marketing xuất khẩu mặt hàng gạo của Tổng Công ty lương thực Miền Bắc - Pdf 85

Luận văn tốt nghiệp
ChơngI:
Cơ sở lý luận của chiến lợc xuất khẩu ở
công ty kinh doanh quốc tế.
I. vai trò và Vị trí của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh
tế thị trờng.
1. Khái niệm và bản chất của xuất khẩu hàng hoá
a. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế
so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Theo cách khác chúng ta có thể định nghĩa xuất khẩu hàng hoá là : việc đa hàng
hoá ra thị trờng nớc ngoài để tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách
hàng nớc ngoài.
b. Bản chất của xuất khẩu hàng hoá
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện
từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho tới hàng hoá t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho tới
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận
cho các quốc gia tham gia.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất trong hoạt
động thơng mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm,
có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Xuất khẩu hàng hoá là nguồn chính của thu nhập và chi tiêu quốc tế ở hầu hết các
quốc gia .Trong số các công ty tham dự vào một số dạng hoạt động thơng mại quốc tế,
ngày càng có nhiều công ty hơn xâm nhập vào các hoạt động xuất khẩu hơn bất kỳ loại
giao dịch nào khác.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động đầu tiên của một công ty quốc tế vì nó đòi hỏi sự
ràng buộc và sự rủi ro tối thiểu về những nguồn lực của công ty.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6

trong giấy phép kinh doanh xuất khẩu thì Bộ thơng mại có trách nhiệm xem xét và giải
quyết cụ thể từng hợp đồng xuất khẩu nhng mặt hàng đó.
Đặc biệt trong văn kiện đại hội VIII Đảng ta đã xác định rõ: Công nghiệp hoá
nông nghiệp và nông thôn trớc hết phải nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng
của nông, lâm, ng nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an toàn lơng thực cho xã hội, tạo
nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị, phát triển các nghành nghề ,
làng nghề truyền thống và các nghành nghề mới bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các
nguồn nguyên liệu phi nông nghiệp.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
2
Luận văn tốt nghiệp
b. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yêu cho nhập khẩu, phụ vụ công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc.
Tại các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển và
tăng trởng là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ n-
ớc ngoài đợc coi là cơ sở chính nh mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các tổ
chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất
khẩu của đất nớc đó, vì đây là nguồn chính đảm bảo nớc này có thể trả nợ đợc.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịnh cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá ở nớc ta hoàn toàn phù hợp với su thế phát triển của kinh tế thế giơí.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể đợc nhìn
nhận theo các bớc sau:
Xuất khẩu những sản phẩm của ta cho nớc ngoài.
Xuất phát từ nhu cầu thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản
phẩm mà nớc khác cần. Điều đó có tác dụng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài nớc, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng
doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt
động kinh doanh, tăng uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn nh việc đầu t, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất,
marketing , cũng nh sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
II. Quản trị chiến lợc Marketing xuất khẩu.
1. Khái niệm và các loại chiến lợc Marketing xuất khẩu.
a. Khái niệm:
Một cách đơn giản nhất, chiến lợc đợc hiểu là những kế hoạch đợc thiết lập hoặc những
hành động đợc thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục đích của tổ chức.
Nh vậy, chiến lợc đợc xem là những kế hoạch cho tơng lai, tức là những chiến lợc
đợc dự định và những hạn động đợc thực hiện, tức là những chiến lợc đợc thực hiện.
Song, cho dù đó là chiến lợc đợc dự định hay đợc thực hiện thì nó đều phải hớng tới
việc đạt đợc các mục tiêu, mục đích của tổ chức.
Quản trị chiến lợc là quá trình nghiên cứu các mục tiêu hiện tại cũng nh tơng lai,
hoạch địch các mục tiêu của tổ chức. Đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định nhằm đạt đợc mục tiêu đó trong môi trờng hiện tại hoặc tơng lai. Nh vậy,
quản trị chiến lợc là một quá trình.
Chiến lợc Marketing xuất khẩu là logic Marketing xuất khẩu mà nhờ đó, đơn vị
kinh doanh hy vọng đạt đợc các mục tiêu Marketing xuất khẩu của mình. Về nội dung
chiến lợc Marketing xuất khẩu bao gồm: các chiến lợc xác định đối với thị trờng mục
tiêu, phối thức Marketing xuất khẩu và mức chi phí Marketing xuất khẩu.
Quản trị chiến lợc Marketing xuất khẩu là toàn bộ việc hoạch định các hoạt động
Marketing xuất khẩu của doanh nghiệp từ việc đa ra các mục tiêu cho tới việc tổ chức
thực hiện thành công các mục tiêu đó. Có thể xem Quản trị chiến lợc Marketing xuất
khẩu nh một nghệ thuật thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định Marketing xuất
khẩu giúp cho chủ thể ra quyết định đạt đợc mục tiêu nhất định.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
4

Chiến lược có cân nhắc kỹ
Chiến lược
dự định
Chiến lược đư
ợc thực hiện
Chiến lược
không được
thực hiện
Chiến lược
nổi lên
Luận văn tốt nghiệp
Chiến l ợc dự định:
Với những mục đích và mục tiêu đã xác định, các nhà kinh doanh phải phát triển
các kế hoạch hành động của tổ chức, qua đó đạt tới các mục tiêu và mục đích đã đề
ra.Các chiến lợc dự định là bộ tài liệu chứa đựng những thông tin mà tổ chức muốn thực
hiện để đạt tới mục tiêu đã đề ra. Những thông tin này cũng nh các chỉ dẫn cho những
phơng tiện và công cụ mà tổ chức sẽ sử dụng.
Thông thờng các chiến lợc dự định bao gồm các kế hoạch và các chính sách. Các kế
hoach liên quan tới những hành động sẽ đợc thực hiện nh tốc độ tăng trởng, mở rộng thị
phần, gia tăng cạnh tranh hoặc phát triển công nghệ và nguồn lực
Nh vậy, chiến lợc dự định của một tổ chức bao gồm những hoạt động mà tổ chức
dự định theo đuổi, thực hiện và những chính sách thể hiện những quy định, những chỉ
dẫn cho việc thực hiện những công việc do kế hoạch đặt ra.
Chiến l ợc thực hiện:
Trên thực tế, rất nhiều các chiến lợc đợc ra nhng không thực hiện. Điều này có thể
xảy ra do nhiều nguyên nhân.
Trớc hết, các chiến lợc dù có tính toán và cân nhắc kỹ thì nó vẫn là sản phẩm của
con ngời, một khi không tính toán hết các nhân tố ảnh hởng thì chiến lợc dự định sẽ
không thể tồn tại đợc dới thử thách khắc nghiệt của mội trờng cạnh tranh khốc liệt.
Thứ hai, thực tiễn quản trị chỉ ra rất nhiều các tổ chức quan tâm tới hoạch định

Hình thành chiến lược
Cấp công ty
Cấp kinh doanh
Cấp chức năng
Kinh doanh quốc tế
Đưa chiến lược vào
hành động và đạt tới
sự hội nhập
Cấu trúc tổ chức
và kiểm soát.
Hoạch định và
phân bổ
các nguồn lực
Biểu hình 2 ;
quá trình quản trị
chiến lược.
Luận văn tốt nghiệp
a. Phân tích môi trờng
Môi trờng của một tổ chức đợc phân định thành môi trờng bên ngoài và môi trờng
bên trong. Phân tích môi trờng hay còn gọi là phân tích SWOT là nhằm tìm ra những cơ
hội, đe dọa, điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Quản trị chiến lợc là việc tận dụng và
phát huy các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu trong việc khai thác các
cơ hội và né tránh các đe doạ của môi trờng. Vì vậy, gắn việc phân tích môi trờng nội
bộ với môi trờng bên ngoài sẽ tạo ra những gợi ý chiến lợc cho sự phát triển của công
ty.
Phân tích môi tr ờng bên ngoài
Nghiên cứu môi trờng bên ngoài là một quá trình phải tiến hành thờng xuyên, liên
tục không bao giờ dừng lại, vì nó chính là điều kiện đảm bảo sự thành công của chiến l-
ợc. Mục đích của nghiên cứu môi trờng bên ngoài là nhằm nhận dạng những mối đe
dọa cũng nh những cơ hội có ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

ợc cấp công ty chính là chiến lợc cạnh tranh (cấp kinh doanh). Việc tiến hành đa dạng
hóa các hoạt động của công ty có thể diễn ra là hội nhập dọc (về phía trớc và về phía
sau) hoặc hội nhập ngang (đa dạng hóa đồng tâm và đa dạng hóa tổ hợp).
Khi công ty tiến hành đa dạng hóa thì việc sử dụng các phơng pháp phân tích cấu
trúc kinh doanh sẽ đa ra những gơị ý tốt cho định hớng hoạt động của các đơn vị kinh
doanh chiến lợc. Có thể sử dụng ba phơng pháp phân tích cấu trúc kinh doanh đó là ph-
ơng pháp BCG, phơng pháp Mc. Kinsey và phơng pháp dựa trên sự phát triển của
ngành.
Chiến l ợc cấp kinh doanh và chức năng
Để cạnh tranh một cách hiệu quả, công ty cần nhận dạng những cơ hội và đe dọa
trong môi trờng kinh doanh ngành cũng nh xây dựng và phát triển những năng lực phân
biệt nhằm đạt đợc lợi thế cạnh tranh. Để chọn các chiến lợc cạnh tranh trên cơ sở các
năng lực phân biệt và lợi thế cạnh tranh, các nhà quản trị cần hiểu nền tảng của chiến l-
ợc cạnh tranh, nguồn của lợi thế cạnh tranh, từ đó gắn nó với các chiến lợc đầu t trong
bối cảnh phát triển của ngành. Năng lực phân biệt và lợi thế cạnh tranh chỉ có thể đợc
phát huy và phát triển khi các chức năng tạo ra sự cộng hởng và mỗi chức năng là một
nhân tố quan trọng để tạo ra giá trị cho khách hàng.
Chiến lợc cạnh tranh đợc hỗ trợ và bảo đảm bởi các chiến lợc cấp chức năng. Việc
hình thành và phát triển các chiến lợc chức năng phải tạo ra sự cộng hởng các chức
năng nhằm phát huy và phát triển các lợi thế cạnh tranh của công ty. Các chiến lợc về
Marketing, tài chính, vận hành, nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực phải đợc thiết
kế phù hợp với chiến lợc cạnh tranh đã chọn, nhằm đạt tới các mục tiêu của chiến lợc
cạnh tranh và công ty.
Chiến l ợc kinh doanh quốc tế
Đối với các công ty, trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới hiện nay, việc thực hiện quốc tế hóa không còn là một lựa chọn nữa mà là tất
yếu. Thực hiện chiến lợc quốc tế hóa chính là nhằm để khai thác và phát triển lợi thế
cạnh tranh của công ty. Việc tiến hành quốc tế hóa mang lại nhiều lợi ích to lớn cho
công ty, song nó cũng có rất nhiều điểm phức tạp do quy mô, địa lý và những khác biệt
về văn hóa, xã hội và chính trị.

sử dụng các nguồn lực trong tổ chức. Do đó, việc hoạch định kỹ lỡng sự thay đổi trong
việc sử dụng các nguồn lực đóng vai trò quan trọng. Việc hoạch định sử dụng các
nguồn lực sẽ đợc quan tâm với những cấp độ khác nhau ở các cấp chiến lợc khác nhau.
Nói chung, việc hoạch định nguồn lực luôn đợc quan tâm ở hai cấp độ. Trớc hết, ở
cấp độ rộng lớn, những nguồn lực nên đợc phân bổ thế nào giữa các chức năng, bộ
phận, đơn vị khác nhau trong tổ chức. Thứ hai, những vấn đề chi tiết hơn, là các nguồn
lực nên đợc bố trí thế nào trong mỗi các chức năng, bộ phận và đơn vị khác nhau trong
tổ chức để bảo đảm chiến lợc đợc chọn lựa đợc thực hiện tốt nhất và đảm bảo tạo ra và
duy trì, phát triển lợi thế cạnh tranh. Một điều cần suy nghĩ là khi suy nghĩ về cách thức
thực hiện chiến lợc một cách có hiệu quả thì tính khả thi luôn là một vấn đề cần đợc
xem xét kỹ lỡng. Vì vậy, hoạch định việc phân bổ các nguồn lực cũng là một bộ phận
của lợng giá chiến lợc. Sẽ là vô nghĩa khi thấy một chiến lợc là phi thực tế và không có
khả năng thực hiện. Vì thế, khi hoạch định chiến lợc các nhà quản trị cần thấy rằng:
không chỉ hoạch định những gì cần thực hiện mà còn phải xem xét nó có khả năng thực
hiện hay không.
e. Cấu trúc tổ chức và kiểm soát chiến lợc
Một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển tổ chức là con
ngời, vì thế cách thức trong đó nguồn lực này đợc tổ chức là rất quan trọng đối với việc
thực hiện thành công các chiến lợc đã định. Quan điểm truyền thống cho rằng chiến lợc
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
10
Luận văn tốt nghiệp
là một quá trình trên xuống, vì thế việc thiết kế hệ thống tổ chức là một phơng tiện để
thực hiện và kiểm soát.
III. Quá trình hoạch định chiến lợc Marketing xuất khẩu
Hoạch định hay lập kế hoạch là một hoạt động thiết yếu để đảm bảo xây dựng và
thực thi đợc các chính sách và chiến lợc Marketing thích hợp. Trong quá trình hoạch
định chiến lợc này tất cả các yếu tố quan trọng của quản trị nh : tài chính, nhân sự,
thông tin đều đ ợc xem xét trong mối quan hệ tơng tác qua lại tại mọi cấp độ quản trị
của công ty, nhằm giúp công ty nói chung và chức năng quản trị nói riêng đạt đợc các

Luận văn tốt nghiệp
Các nguyên tắc kinh tế cơ bản
Những ẩn chứa bên trong thị trờng kinh tế chi tiết có thể nhận thức rõ nhất trong
hoàn cảnh hệ thống kinh tế riêng biệt trong một thị trờng đợc quan tâm. Các thông tin
có liên quan đến bản chất của hệ thống kinh tế, cấu trúc kinh tế và mức độ phát triển
kinh tế trong một thị trờng nhất định cần đợc xem xét.
- Hệ thống kinh tế
Có hai hệ thống kinh tế cơ bản là nền kinh tế thị trờng và tập trung. Thực tế đã
chứng minh tất cả các nền kinh tế có một số đặc điểm của cả hai hệ thống, và không có
ví dụ hoàn hảo nào của hai hệ thống tồn tại. Tất cả các nền kinh tế quốc gia là nền kinh
tế hỗn hợp, và ở đâu đó giữa dải biến thiên có một cực là nền kinh tế thị trờng lý tởng và
nền kinh tế tập trung lý tởng. Điểm ở dải biến thiên này xác định vị trí của nền kinh tế
là rất quan trọng vì nó đa ra các thông tin cần thiết về động lực cơ bản của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, cơ chế thúc đẩy hoạt động là sự tơng tác giữa các lực
lợng thị trờng, qua hệ thống giá, điều khiển sử dụng nguồn lực vào sản xuất và phân
phối hàng hoá, dịch vụ. Cung cấp nhiên liệu cho hệ thống này là các ý tởng nh cạnh
tranh hoàn hảo, quyền tự do của doanh nghiệp và chủ quyền của ngời tiêu dùng. Các
Chính phủ có vai trò không quan trọng trong một nền kinh tế nh vậy.
Trong nền kinh tế tập trung, tác động của các lực lợng thị trờng bị giới hạn. Các
nguồn lực đợc sử dụng nh thế nào và các sản phẩm đợc phân phối nh thế nào đợc Chính
phủ chỉ định. Để hệ thống này có thể hoạt động các phơng pháp kế hoạch hoá phức tạp
và quyền sở hữu công cộng là cần thiết. Các kế hoạch đợc chi tiết hoá cao, chúng chỉ rõ
các mức của sản xuất , giá và mô hình phân phối.
- Cấu trúc kinh tế
Có hai cách phân loại các khu vực kinh tế. Cách thứ nhất, một giản đồ phân loại
thông thờng phân định giữa ba khu vực trong một nền kinh tế. Ba khu vực này là: 1-Khu
vực nông nghiệp gồm: nông, lâm nghiệp, săn bắn và thuỷ sản; 2-Khu vực công nghiệp
gồm: khai mỏ, sản xuất, xây dựng, điện lực, thuỷ lợi và khí đốt; 3-Khu vực dịch vụ gồm
tất cả các hình thái khác của hoạt động kinh tế. Cách thứ hai, theo cách này thì cấu trúc
của một nền kinh tế đợc phân định ra làm bốn khu vực kinh tế :

gia khác.
- Địa lý và khí hậu
Địa lý và khí hậu có tác động đến hoạt động Marketing quốc tế theo những cách
thức căn bản và lâu dài. Đó là, các nhân tố địa lý dẫn đến sự sẵn có hay khan hiếm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhân tố địa lý cũng tác động đến quyết định của nhà
quản trị Marketing, chúng có thể là nguồn lực, là sự kiềm chế, có ảnh hởng đến sự sống
còn của thị trờng .
Khí hậu là một khía cạnh của địa lý có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển và hoạt
động kinh tế của một quốc gia. Tầm quan trọng của khí hậu nh là nguồn lực đợc minh
hoạ bởi khả năng của các nớc nhiệt đới có thể sản xuất ra một số loại hoa quả nhiệt đới
để xuất khẩu sang các nớc mà không thể trồng chúng.
Cuối cùng, địa lý và khí hậu có tác động quan trọng đối với sự tồn tại của thị trờng
qua việc có nhiều hay khan hiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đồng thời xác
định nền kinh tế sẽ phát triển đến đâu. Bên cạnh đó, các đặc điểm địa lý còn tác động
đến chi phí và mức dễ dàng của phân phối hàng hoá.
- Thông tin nhân khẩu học
Các thông tin nhân khẩu học có tầm quan trọng đặc biệt vì nó giúp chúng ta đánh
giá đợc mức độ và mô hình nhu cầu ở một thị trờng nhất định và bản chất của lực lợng
lao động ở địa phơng. Trớc hết, quy mô của thị trờng tiềm năng là một yếu tố sống còn
của thị trờng. Tuy nhiên nếu chỉ đề cập đến quy mô mà không đề cập đến sức mua thì
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
13
Luận văn tốt nghiệp
sẽ trở nên vô nghĩa. Đôi khi tăng trởng dân số nhanh hơn là tăng trởng kinh tế, điều này
đáng lo ngại ở các nớc phát triển Châu Phi.
Tỷ lệ phát triển dân số và quy mô của dân số sẽ ảnh hởng khả năng tiến triển về
kinh tế của xã hội và đặt nền móng cho tơng lai. Nó đồng thời cũng ảnh hởng đến sự
phân bổ của thu nhập hiện tại cũng nh tơng lai.
Độ tuổi cấu thành của dân số cũng là mối quan tâm của các nhà quản trị
Marketing. Những gia tăng và suy giảm dân số của một nhóm tuổi nhất định cũng liên

về tài chính và tiền tệ và các chính sách kinh tế khác có tác động trực tiếp đến kết quả
hiện kinh tế hiện tại cũng nh tơng lai. Các biện pháp kích thích ( mức thuế, trợ cấp)
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
14
Luận văn tốt nghiệp
cũng nh kiểm soát ( giá, nhập khẩu, luật lệ chi trả và chuyển tiền cho quyền tác giả )
của chính phủ nhất là khi chúng tác động vào các công ty ngoại quốc, cần phải đợc các
nhà quản trị thờng xuyên xem xét. Và khi kinh doanh ở các thị trờng khác nhau các nhà
quản trị cũng phải xem xét hiệu quả của công tác quản lý và dự phòng của chính phủ về
các sản phẩm và dịch vụ quan trọng( đặc biệt là các dịch vụ có liên quan đến cơ sở hạ
tầng).
Môi tr ờng th ơng mại
Thông thờng, tất cả các chính phủ trên thế giới cố gắng điều hoà các dòng vận
động thơng mại quốc tế nhằm đảm bảo một số loại hàng xuất khẩu không đến sai địa
chỉ, và các nghành hàng trong nớc không bị phá huỷ bởi các hàng nhập khẩu. Để làm đ-
ợc điều này các chính phủ thờng sử dụng các hàng rào thơng mại. Có ba hình thức hàng
rào thơng mại chính: thuế quan, hạn ngạch và các hàng rào phi thuế.
Thuế quan:
Thuế quan là các mức thuế mà đợc đặt ra đối với các hàng xuất hoặc nhập khẩu.
Có một số loại thuế quan nh sau:
Thứ nhất, các thuế quan theo giá hàng đợc thu nh một tỷ lệ phần trăm nhất định
của trị giá hàng hoá sẽ bị đánh thuế. Thứ hai, thuế theo số lợng là mức độ cố định đợc
thu dựa trên mỗi đơn vị địa lý đợc nhập hay xuất khẩu. Thứ ba, thuế phức hợp kết hợp
hai loại thuế quan theo giá hàng và theo số lợng thông qua thiết lập một đơn vị thuế cố
định và thêm một lợng biến đổi vào các tỷ lệ cơ sở này có liên quan đến trị giá hàng
hoá.
Thuế không những là nguồn thu mà quan trọng hơn nó còn là biện pháp bảo hộ đối
với hàng hoá nhập khẩu. Thuế quan đồng thời tác động trực tiếp( làm gia tăng ) đối với
giá cả hàng hoá.
Hạn ngạch:

có khả năng lập pháp, đánh thuế và tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế, xã hội
và chính trị. Nhng môi trờng chính trị ở quốc gia bị ảnh hởng lớn bởi nhiều biến bản
chất hình thành nên khunh cảnh của tất cả các hoạt động chính trị. ý thức hệ, giai cấp,
các hệ thống kinh tế đang thịnh hành và chủ nghĩa dân tộc là một số biến trong những
biến then chốt trên, chúng đồng thời là mối quan tâm đặc biệt của các công ty kinh
doanh quốc tế.
Các hoạt động kinh doanh có thể bị Chính phủ can thiệp hoặc bị ảnh hởng bởi các
sự kiện và đặc điểm của môi trờng.
Điều quan trọng nhất là phải phân biệt giữa các sự kiện chính trị và tác động của
chúng đến công ty. Những tác động của sự kiện chính trị đến một công ty phụ thuộc
vào hai yếu tố: các điều kiện môi trờng và các nhân tố đặc trng của công ty và ngành
hàng mà nó kinh doanh. Bên cạnh đó, rủi ro chính trị không phải là giống nh sự ổn định
về chính trị. Rủi ro chính trị là xác xuất thay đổi của kết quả thực hiện của tập đoàn tạo
ra do các sự kiện chính trị.
Khi tiến hành nghiên cứu môi trờng chính trị các công ty kinh doanh quốc tế cần
phải quan tâm đến các khía cạnh sau:
Môi trờng ý thức hệ và các quá trình chính trị.
Chủ nghĩa quốc gia.
Sự can thiệp của Chính phủ .
Sự ổn định về chính trị.
Thông qua công tác nghiên cứu các khía cạnh của môi trờng chính trị là cơ sở để các
công ty KDQT tiến hành hoạt động đo lờng và phản ứng với các rủi ro chính trị.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
16
Luận văn tốt nghiệp
Thực tế luôn tồn tại rủi ro chính trị ở các quốc gia nhng mức độ của chúng là
không giống nhau. Nhìn chung rủi ro chính trị sẽ thấp nhất ở các quốc gia có một lịch
sử phát triển ổn định và nhất quán.
Khi tiến hành đánh giá hiệ`u quả rủi ro chính trị của một công ty KDQT ở cả trong
và ngoài nớc cần đánh giá theo hai bớc riêng biệt:

Tuy nhiên, lại có một số các công cụ pháp luật đợc định hớng rõ ràng với các hoạt
động Marketing quốc tế. Một số đa ra nhằm hỗ trợ nỗ lực quốc tế của các công ty, nếu
không thực hiện có thể làm nguy hại đến hoạt động kinh doanh quốc tế.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
17
Luận văn tốt nghiệp
Hơn nữa, rất nhiều quốc gia có hệ thống kiểm soát xuất khẩu đợc thiết kế nhằm
ngăn cản, làm chậm trễ hoặc loại trừ các đối thủ có thể có đợc hàng hoá có tầm quan
trọng chiến lợc .
Ngoài ra, các quốc gia nớc nhà có thể thi hành các bộ luật và quy định đặc biệt
nhằm đảm bảo rằng các hành vi kinh doanh quốc tế của các công ty của nớc nhà đợc
thực hiện trong khuôn khổ luật pháp, đạo đức và đạo lý thích hợp.
Môi trờng luật pháp nớc chủ nhà:
Các công ty kinh doanh quốc tế cần phải hiểu biết và tuân thủ với các luật lệ có
liên quan ở các thị trờng nớc ngoài. Đặc biệt, đối với các công ty có hoạt động nớc
ngoài rộng khắp trên thị trờng thế giới có một loạt cơ sở luật pháp khác nhau cần phải
đợc xem xét. Tính đa dạng trong các hệ thống luật pháp quốc gia và các luật lệ liên
quan là rất cao và gây ra rất nhiều khó khăn cho các công ty kinh doanh quốc tế .
Trớc hết, điều cơ bản là phải nhận thức rõ bản chất cốt lõi của hệ thống luật pháp
trong các thị trờng mà họ quan tâm.Sự phân định quan trọng là giữa hệ thống bộ luật và
luật chung. Mặc dù cần phải chú ý phân định giữa hai hệ thông luật này nhng cần đặc
biệt chú ý là những nét tơng đồng bề ngoài trong hệ thống luật pháp có thể che dấu
những khác biệt quan trọng. Do vậy các chi tiết cụ thể của luật pháp nớc chủ nhà là mối
quan tâm hàng đầu của ban quản trị. Cụ thể là các công ty thờng quan tâm đến lĩnh vực
sau của hệ thống luật pháp. Thứ nhất, luật lệ có tác động đến phơng thức xâm nhập thị
trờng đợc chú ý đến- nhập khẩu, bản quyền, đầu t nớc ngoài trực tiếp, và liên doanh
là quan trọng nhất.Trong một số quốc gia, có vô số các luật lệ có hiệu lực mà công ty n-
ớc ngoài phải tính đến.
Ngoài ra, nhng sự khác biệt trong hoàn cảnh luật pháp quốc gia, các nhu cầu và
những u thế khác.Đôi khi chúng là kết quả của một chiến lợc khác có ý thức. Các khung

tài chính và tiền tệ quốc tế có vai trò rất quan trọng với môi trờng hoạt động quốc tế. Sự
vận hành của các thị trờng ngoại hối là mối quan tâm trực tiếp của hầu hết các công ty
KDQT. Nh vậy nhận thức các thị trờng tài chính quốc tế và những thể chế tài chính hoạt
động nh thế nào là rất cần thiết.
Các công ty KDQT khi xem xét thị trờng tài chính cần phải hiểu rõ quỹ tiền tệ thế
giới ( IMF ) và ngân hàng thế giới ( WB ) vì đây là hai thể chế tài chính then chốt ở trên
thị trờng thế giới.
Ngoài ra, những nhân tố nh nhóm các nớc công nghiệp phát triển, hệ thống tỷ giá
hối đoái, thị trờng vốn quốc tế cũng cần phải quan tâm. Chúng đều có sự tác động hai
mặt đến hoạt động kinh doanh trên thị trờng ngoài nớc của các công ty kinh doanh quốc
tế .
Mặc dù hiệu quả của thị trờng tài chính có gia tăng nhng vẫn có những hàng rào
cản quan trọng đối với tính linh hoạt của vốn. Có ba cản trở chính đó là: Thứ nhất, các
kiểm soát hối đoái do Chính phủ đặt ra ở nhiều quốc gia cản trở dòng vào và ra của
vốn. Thứ hai, rủi ro về tỷ giá hối đoái là một rào cản quan trọng đối với tính linh hoạt
của vốn. Thứ ba, rủi ro về chủ quyền, là khả năng Chính phủ nớc ngoài sẽ trả không
đúng hạn các khoản vay từ các nhà băng hoặc tổ chức nớc ngoài hoặc đề ra các ngăn
cấm đối với những khoản nợ t nhân.
d. Môi trờng thơng mại quốc tế
Tình hình giao lu buôn bán giữa các nớc trên thế giới có ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động của công ty. Cho dù có những lập luận ủng hộ mậu dịch tự do, nhng các chính
sách thơng mại của nhiều quốc gia trong chiều dài lịch sử bị ảnh hởng nhiều bởi mong
muốn bảo vệ ngành hàng nội địa đối với cạnh tranh ngoài nớc. Những chính sách này
rất phổ biến trong những năm 30 của thế kỷ này, và khi sự tấn công của khủng hoảng
toàn cầu và các mc thuế cao đợc đặt ra ở nớc Mỹ đã khởi sự ra một vòng luẩn quẩn các
biện pháp bảo vệ trả đũa khắp nơi trên thế giới. Những biện pháp này cùng với sự suy
giảm mức thu nhập chung đã làm cho quy mô thơng mại quốc tế giảm mạnh.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
19
Luận văn tốt nghiệp

thờng hoạt động nh sau: khi giá hàng hoá tiến tới giới hạn trên, hàng hoá trong kho dự
trữ đệm đợc bán ra và các nhà sản xuất đợc phép tăng sản lợng và hàng nhập khẩu. Tuy
nhiên, trên thực tế có các vấn đề khó khăn phải đơng đầu. Sắp đặt dự trữ đệm không phù
hợp với những hàng chóng hỏng, nắm giữ hàng hoá trong kho cao và rất tốn kém trong
đầu t nỗ lực lớn để giữ giá hàng hoá khi nhu cầu thấp.
Các hiệp định sản xuất :
Một hình thức hợp tác khác giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng là việc các nhà
xuất khẩu hàng hoá hình thành các catel nhằm kiểm soát đơn phơng việc định giá. Nhờ
hiệp tác hành động nh vậy có thể gia tăng các mức giá và tối đa hoá lợi nhuận của catel.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
20
Luận văn tốt nghiệp
Để có thể thực hiện đợc điều này các nhà sản xuất phải sẵn sàng hợp tác trong điều
chỉnh các mức đầu ra và giá. Thành công của hình thức hiệp định này phụ thuộc vào
nhu cầu không co giãn với giá và việc không có sản phẩm thay thế phù hợp.
Lý do thông thờng nhất thúc đẩy sự thoả thuận các hiệp định của nhà sản xuất là
các điều khoản quốc tế về thơng mại có tác động tiêu cực đối với các nhà xuất khẩu
hàng hoá đang đơng đầu với giá cả không ổn định, mà trong tơng lai xa, sẽ gia tăng
chậm chạp hơn nhiều so với mức trung bình của các sản phẩm sản xuất. Theo cách nhìn
nhận của các nớc kém phát triển, các quốc gia tiêu thụ giàu có không thực sự quan tâm
làm cho các hiệp định hàng hoá có hiệu lực do đó hợp tác với các nhà xuất khẩu khác là
cần thiết.
e. Môi trờng chính trị và luật pháp quốc tế
Các nhân tố về chính trị quốc tế :
Ngời ta cho rằng tổ chức chính trị quan trọng nhất là Nhà nớcchủ quyền do nó có
khả năng phát hành tiền tệ, đánh thuế và định ra luật lệ trong một quốc gia. Do vậy
hoàn cảnh chính trị quốc tế ít quan trọng hơn nhiều so với môi trờng chính trị quốc gia.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có một số khía cạnh chính trị quan trọng vợt ra ngoài biên
giới quốc gia và có những vận dụng quan trọng trong Marketing quốc tế.
Tác động của chính trị đối với Marketing quốc tế đợc xác định bởi cả mối quan hệ

định, của hội nghị song và đa phơng, và tác đông vợt ra ngoài biên giới quốc gia của
một số nớc.
Các hiệp định song phơng:
Thông thờng các hiệp định song phơng điều chỉnh các mối quan hệ thơng mại giữa
hai quốc gia. Các hiệp định đồng thời cũng giải quyết đợc rất nhiều vấn đề thơng mại
khác. Anh và Mỹ đã ký một hiệp định nhằm tăng cờng hợp tác để điều chỉnh sự biến
hoá của các thị trờng toàn cầu về hàng hoá và an ninh khác.
Các hiệp định đa phơng:
Các hiệp định này cũng có những tác động quan trọng. Hiệp định 1947 GATT thiết
lập những luật lệ về tiến hành thơng mại quốc tế và cung cấp một quy trình giải quyết
tranh chấp thơng mại quốc tế.
Một lĩnh vực mà các nhà quản trị Marketing quốc tế rất quan tâm đến là sự bảo vệ
của luật pháp về tài sản trí tuệ nh bằng sáng chế và nhãn thơng mại. Các hiệp định đa
phơng điều chỉnh lĩnh vực này bao gồm Công ớc quốc tế về bảo hộ sở hữu công nghiệp
và hiệp định Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu thơng mại.
Trong kinh doanh quốc tế, sự vận động dẫn tới phát triển các tiêu chuẩn sản phẩm
và các luật chống độc quyền đặc biệt đợc quan tâm. Nó đồng thời là thời cơ và thách
thức cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Giải quyết tranh chấp:
Môi trờng pháp luật quốc tế cũng tác động đến các nhà làm Marketing tới mức độ mà
công ty phải quan tâm đến việc phân sử các xung đột. Do không có một thể chế thi hành
luật nào tồn tại, nên các công ty thờng giới hạn trong các luật pháp của nớc nhà. Nếu có
xung đột giữa hai bên ký kết hợp đồng ở hai quốc gia khác nhau, thì vấn đề đặt ra là giải
quyết các bất đồng luật pháp của các bên từ các quốc gia khác nhau nh thế nào. Thờng các
công ty kinh doanh quốc tế sẽ lựa chọn để định rõ loại luật và toà án trong nớc của họ sẽ đ-
ợc sử dụng để giải quyết tranh chấp. Các bên tham dự ngoại quốc sẽ thờng nài ép để có đợc
phạm vi và quyền hạn của luật và toà án địa phơng của họ. Vì các lý do trên nên khi các
công ty kinh doanh quốc tế tham gia vào hoạt động thơng mại cần phải thoả thuận rõ ràng
các điều khoản sử lý các tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.
Nói tóm lại, môi trờng Marketing quốc gia và quốc tế đóng một vai trò quan trọng

lợng, cả về tài chính và phi tài chính.
Thứ hai, các mục tiêu chiến lợc tạo ra thứ tự các u tiên và cơ sở cho sự chọn lựa,
đánh đổi. Quản trị diễn ra trong điều kiện các nguồn lực bị giới hạn và khan hiếm. Hơn
nữa, các mục tiêu không thể đạt đợc cùng một lúc và các mục tiêu không phải luôn có
sự nhất quán và thống nhất với nhau. Vì vậy , cần có sự chọn lựa và đánh đổi trong quá
trình đạt đến các mục đích của tổ chức.
Thứ ba, các mục tiêu chiến lợc phải hiện thực khi những ngời lao động đa ra những
nỗ lực cần thiết. Các mục tiêu là cơ sở quan trọng của động viên, vì thế nó phải mang
tính thách thức. Các mục tiêu thách thức luôn đòi hỏi những ngời lao động phải có
những nỗ lực cao nhất và đem hết khả năng thực hiện nhiệm vụ. Song, nếu các mục tiêu
là quá cao và không thể đạt tới thì ngời lao động sẽ không nỗ lực vì nó. Vì vậy các mục
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
23
Luận văn tốt nghiệp
tiêu thách thức nhng hiện thực là rất quan trọng trong việc động viên ngời lao động
trong tổ chức đạt đến điều tốt nhất mà họ có thể đạt tới.
Thứ t , các mục tiêu chiến lợc liên quan tới hoạt động và kết hợp các chức năng
khác nhau của tổ chức. Sự chuyên môn hoá trong hoạt động của tổ chức có thể tạo ra
bệnh cục bộ và sùng bái chức năng, mỗi phòng ban, bộ phận chỉ biết có mình và thực
hiện các mục tiêu ngắn hạn của mình mà không quan tâm đến các mục tiêu chiến lợc
của toàn tổ chức. Việc hình thành và làm cho những ngời trong tổ chức hiểu rõ những
mục tiêu chiến lợc của tổ chức sẽ hớng hoạt động của họ vào việc đạt tới các mục tiêu
chiến lợc, tạo ra sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau và tạo ra sự cộng hởng sức mạnh và nguồn
lực của các phòng ban, bộ phận trong việc đạt tới mục tiêu chiến lợc của toàn bộ tổ
chức.
Các mục tiêu ngắn hạn:
Việc phát triển các mục tiêu ngắn hạn đúng đắn sẽ xác định sự thành công hay thất
bại của một chiến lợc. Các mục tiêu ngắn hạn có thể đợc xem nh nền tảng từ đó các
mục tiêu chiến lợc đợc thực hiện.
Các mục tiêu ngắn hạn thờng có các đặc tính sau: Cụ thể; có thể đo lờng đợc; có

Kinh nghiêm có thể đạt đợc thông qua lựa chọn một trong 4 lựa chọn chiến lợc
sau :
Tích luỹ đầu ra thông qua giành đợc thị phần lớn trên một thị trờng.
Tích luỹ đầu ra thông qua giành đợc thị phần lớn đan chéo vài thị trờng .
Kết hợp cả hai lựa chọn trên.
Giới thiệu các sản phẩm khác sử dụng công nghệ hay bộ phận cấu thành thu đợc từ
kinh nghiệm.
Các lựa chọn chiến lợc tuỳ thuộc vào nguồn lực, vị trí cạnh tranh trên thị trờng
hoặc trên các thị trờng và mức mong muốn cạnh tranh đối đầu của công ty.
Thông thờng dẫn đạo về chi phí có thể tốt nhất nếu đạt đợc ở giai đoạn đầu của
giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên rủi ro thờng lớn hơn với chiến lợc này do một vài
nguyên nhân sau: Thứ nhất, tiềm năng thị trờng rất khó có thể đánh giá. Thứ hai, các
chiến lợc đợc thiết kế nhằm giành đợc thị phần rất tốn kém trong thời gian đầu. Thứ ba,
các phản ứng của đối thủ cạnh tranh không thể dự báo đợc.
Thực tế, việc giành đợc thị phần của đối thủ cạnh tranh là rất khó khăn, tốn kém và
tiêu tốn nhiều thời gian. Để có thể tránh đợc cạnh tranh trực tiếp với đối thủ cạnh tranh
có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng, các công ty thờng mở rộng ra các thị trờng quốc
gia khác.
b. Chiến lợc khác biệt hoá:
Chiến lợc thứ hai là khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ của công ty. Có nghĩa là công
ty cố gắng tạo ra một sản phẩm, dịch vụ có đặc điểm mà ngời tiêu dùng nhận biết là sản
phẩm duy nhất. Khác biệt hoá có thể là duy nhất trên phơng diện đặc điểm vật lý hoặc
chất lợng, một loại dịch vụ riêng biệt nào đấy, hoặc mạng lới nhà phân phối.
Nh vậy, khi công ty kinh doanh quốc tế thực hiện chiến lợc khác biệt hoá đòi hỏi
phải có sự cải tiền sản phẩm hay phải tung ra thị trờng sản phẩm mớil khác biệt so với
các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó, sản phẩm khác biệt mà công ty sẽ tung ra thị tr-
ờng phải phù hợp với nhu cầu của thị trờng xâm nhập. Để đạt đợc yếu tố trên thì hoạt
động nghiên cứu đánh giá tình hình và nhu cầu thị trờng của công ty là rất cần thiết.
Nếu có sai sot trong quá trình đánh giá thị trờng thì khả năng thất bại của chiến lợc là
rất cao.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status