Tài liệu Đề án "Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam" - Pdf 84


Trường ……………..
Khoa……………….
…………..o0o…………..

Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Cơ Điện Hà Nội.

1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam ngày nay đang bước vào công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá Đất nước. Sự bùng nổ kinh tế gắn liền với khoa học kỹ thuật đã tạo ra những
khoảng cách lạc hậu giữa các nước trên Thế giới. Để rút ngắn chênh lệch về sự
phát triển là phải hội nhập với nền kinh tế thế giới, đó cũng đang là xu thế
chung của toàn cầu. Có thể nói là thời cơ thuận lợi để chúng ta có thể vươn lên
mạnh mẽ nhưng đồng thời cơ hội cũng đến cùng với những trở ngại, thách thức
về mọi mặt, cả về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội....
Để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, việc nâng cao hiệu
quả kinh tế trên các mặt hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới
cớ thể tồn tại và phá triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Hà Nội ra đời từ chủ trương Cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nước, tách ra từ Công ty Chế tạo Điện Cơ Hà Nội. Giữa cái
mới và cái cũ, đan xen nhau vừa tồn tại vừa phát triển, nhưng toàn thể đội ngũ
cán bộ công nhân viên đã vượt qua những khó khăn và dần tạo được vị thế cho
mình.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh

quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp song lạI KHÚ TỠM THẤY SỰ THỐNG NHẤT TRONG QUAN NIỆM
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH. CÚ QUAN điểm cho rằng: “ Hiệu quả sản
xuất diễn ra trong xÓ HỘI KHỤNG THỂ Tăng sản lượng một loại hàng hóa mà
không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả là nằm trên giới hạn của khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm
này đÓ đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản
xuất xÓ HỘI. XỘT TRỜN GÚC độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt
được trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt
được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đŨI HỎI
PHẢI DỰ BỎO Và QUYẾT định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu
thị trường, thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thànH HIỆN THỰC.
TÚM LẠI: HIỆU QUẢ PHẢN ỎNH TRỠNH độ sử dụng các nguồn lực đầu
vào và để đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí nguồn lực đầu vào thấp
nhất.
4
Kết quả đầu ra
Nguồn lực đầu vào
HIỆU QUẢ
=
1.1.2 PHÕN LOẠI HIỆU QUẢ
* HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ
HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ PHẢN ỎNH TRỠNH đồ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu kinh tế ở một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm
vi từng yếu tố riêng lẻ thỠ CHỲNG TA CÚ PHẠM TRỰ HIỆU QUẢ KINH
TẾ, Và XEM XỘT VẤN đề hiệu quả trong phạm vi các doanh nghiệp thỠ
HIỆU QUẢ KINH TẾ CHỚNH là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu
quả có thể hiểu là hệ số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, và nó phản ánh trỠNH độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trỠNH
KINH DOANH.

các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải
chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế
xÓ HỘI BIỂU HIỆN TRONG MỐI tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra. Xét về tổng lượng thỠ HIỆU QUẢ THU được khi kết quả kinh tế đạt
được lớn hơn chi phí, sự chênh lệch này càng lớn thỠ HIỆU QUẢ CàNG CAO,
SỰ CHỜNH LỆCH NàY NHỎ THỠ HIỆU QUẢ đạt được nhỏ.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực
của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trỠNH độ năng lực
quản lý kinh tế và GIẢI QUYẾT NHỮNG YỜU CẦU Và MỤC TIỜU CHỚNH
TRỊ, XÓ HỘI.
VỠ VẬY, YỜU CẦU NÕNG CAO KINH DOANH Là PHẢI đạt được
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi
phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
1.2.2 PHÕN BIỆT HIỆU QUẢ VÀ KẾT QUẢ
Để hiểu rỪ BẢN CHẤT HIỆU QUẢ TA CẦN PHÕN BIỆT HIỆU QUẢ
Và KẾT QUẢ. KẾT QUẢ Là SỐ TUYỆT đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt
động sản xuất kinh doanh như lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm làm ra,
giá trị sản xuất. Hiệu quả là số tương đối phảN ỎNH TRỠNH độ sử dụng các
nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ ra.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức
độ, quy mô, là cái mà doanh nghiệp đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả
mới tính được hiệu quả, đó là sự so sánh giữa kết quả là khoản thu về so với
khoản bỏ ra là chính các nguồn lực đầu vào. Như vậy, dùng kết quả để tính hiệu
quả kinh doanh cho từng kỳ. Hiệu quả và kết quả có mối quan hệ mật thiết với
6
nhau nhưng lại có khái niệM KHỎC NHAU. CÚ THỂ NÚI, KẾT QUẢ Là
MỤC TIỜU CỦA QUỎ TRỠNH SẢN XUẤT KINH DOANH, CŨN HIỆU

7
1.2.3.1.3 NHÕN TỐ VỐN
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn cũng như khả năng quản
lÝ CỎC NGUỒN VỐN KINH DOANH.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp.
Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.2.3.1.4 NHÕN TỐ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trŨ QUAN TRỌNG đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng
đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng dắn trong môi trường
kinh doanh ngày càng biến động. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu
quả lâu dài của doanh nghiệp.
MUỐN TỒN TẠI Và PHỎT TRIỂN DOANH NGHIỆP PHẢI chiến
thắng trong cạnh tranh, các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm,
giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng
trong cạnh tranh phụ thuộc vào nhÓN QUAN Và KHẢ Năng quản trị của các
nhà quản trị doanh nghIỆP.
Đội ngũ quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lÓNH đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mỠNH CÚ VAI TRŨ QUAN TRỌNG,
CÚ TỚNH CHẤT QUYẾT định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và
hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trỠNH
độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ
chức đó.
1.2.3.2 CỎC NHÕN TỐ BỜN NGOÀI
1.2.3.2.1 Môi trường chính trị - pháp lÝ

mÓ… NHư vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh,
tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ
cạnh tranh thỠ VIỆC NÕNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP SẼ CàNG KHÚ KHăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.
* Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trỠNH TỎI SẢN XUẤT MỞ
RỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các YẾU
9
TỐ CHO QUỎ TRỠNH SẢN XUẤT NHư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…
Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả
của quá trỠNH SẢN XUẤT. CŨN đối với thị trường đầu ra quyết định doanh
thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp,
thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vŨNG QUAY VỐN NHANH
HAY CHẬM TỪ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
KHI XEM XỘT HIỆU Quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định
ranh giới có hiệu quả hay không. Nếu theo phương pHỎP SO SỎNH TOàN
NGàNH CÚ THỂ LẤY GIỎ TRỊ BỠNH QUÕN đạt được của ngành làm tiêu
chuẩn hiệu quả, hoặc có thể so sánh với chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói
rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ
tiêu về kinh tế
1.2.4.1 CHỈ TIẤU HIỆU QUẢ BỘ PHẬN
* Hiệu quả sử dụng lao động
- SỨC SINH LỢI BỠNH QUÕN:
Đây là chỉ tiêu phản ánh trỠNH độ của cán bộ công nhân viên, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mỗi cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp đÓ TỚCH

11
TSCĐ
đầu kỳ
+ TSCĐ
CUỐI KỲ
2
TSCĐ bỠNH QUÕN =
LỢI NHUẬN
TSCĐ
NGUYỜN GIỎ
Sức sinh lợi TSCĐ =
LỢI NHUẬN
TSCĐ
BỠNH QUÕN
Suất hao phí TSCĐ
BỠNH QUÕN
=
DOANH THU
TSCĐ
BỠNH QUÕN
Sức sản xuất TSCĐ =
2
TSLĐ
đầu kỳ
+ TSLĐ
CUỐI KỲ
TSLĐ
BỠNH QUÕN
=
LỢI NHUẬN

QUAY =
TSLĐ bỠNH QUÕN
LỢI NHUẬN (DOANH THU)
Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ =
DOANH THU
TỔNG CHI PHỚ
SỨC SẢN XUẤT CỦA CHI PHỚ
=
HỆ SỐ NàY CHO BIẾT KHI BỎ ra một đồng chi phí thỠ TẠO RA BAO
NHIỜU đồng doanh thu, và thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
cao chứng tỏ doanh nghiệp đÓ SỬ DỤNG CHI PHỚ HỢP LÝ VỀ SỐ Lượng,
chất lượng.
1.2.4.2 CHỈ TIẤU HIỆU QUẢ TỔNG QUÁT
NHÚM CHỈ TIỜU NàY PHẢN ỎNH Hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các
thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn hay không.
* SỨC SINH LỢI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU (CSH):
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp bỏ một đồng vốn CSH ra sinh
lời được bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ số này càng cao so với các kỳ trước chỨNG
TỎ DOANH NGHIỆP NGàY CàNG CÚ LÓI.
* SỨC SINH LỢI CỦA VỐN KINH DOANH (VKD)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư thu về được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó phản ánh trỠNH độ sử dụng các yếu tố vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH. CHỈ TIỜU
NàY CàNG LỚN CHỨNG TỎ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CỎC
NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
13
LỢI NHUẬN

các điều kiện trên đÓ NỜU, CẦN đảm bảo điều kiện khác như cùng phương
hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Trong phân tích có thể so sánh : Số tương đối, số tuyệt đối và SỐ BỠNH
QUÕN.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng
kinh tế được phản ánh, như: tổng giá trị sản xuất, tổng chi phí kinh doanh, tổng
lợi nhuận… Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy được khối lượng quy mô của
hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội phản
ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm số tỉ lệ hoặc hệ số. Số
tương đối đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế, đặc biệt cho
phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích. Tuy nhiên, số tương
14
đối không phản ánh được chất lượng bên trong cũng như qui mô của hiện tượng
kinh tế.
SỐ BỠNH QUÕN Là SỐ PHẢN ỎNH MẶT CHUNG NHẤT CỦA
HIỆN Tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành
hiện tượng kinh tế. Số bỠNH QUÕN CÚ THỂ BIỂU THỊ Dưới dạng số tuyệt
đối (năng suất lao động bỠNH QUÕN, VỐN Lưu động bỠNH QUÕN..),
CŨNG CÚ THỂ BIỂU THỊ Dưới dạng số tương đối (hệ số phí bỠNH QUÕN,
HỆ SỐ DOANH LỢI…). SỬ DỤNG SỐ BỠNH QUÕN CHO PHỘP NHẬN
định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật.
1.2.5.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số
liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế
được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế
liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các
nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên
hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động

) - F (X
0
,Y
0
)
15
- Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A:
∆Y = F (X
1
,Y
1
) - F (X
1
,Y
0
)
Có thể bằng cách tương tự nếu ta thay thế nhân tố Y trước, nhân tố X sau,
ta có:
∆Y = F (X
0
,Y
1
) - F (X
0
,Y
0
)
∆X = F (X
1
,Y

16
1.2.5.4 Phương pháp hồi quy tương quAN
Hồi quy tương quan là các phương pháp của toán học, được vận dụng
trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan
giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết
quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. CŨN
HỒI QUY Là PHương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự
biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có quan hệ
chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Nếu quan sát
đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân
gọi là tương quan đơn. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết
quả và nhiều tiêu thức nguyên nhân gọi là tương quan bội.
1.2.6 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, bằng nhiều biện pháp
tổng hợp như:
 Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số bán ra.
 Tinh giảm chi phí, phân tích xem chi phí nào là bất hợp lý, tìm biện pháp
cắt giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
 Cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ lao động để góp phần nâng cao năng suất lao
động.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu qủa, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào đó
tương ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác
nhau:
Quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố
con người giữ một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực
trong sản xuất kinh doanh thể hiện qua các biện pháp sau:

Doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp nhằm cắt giảm chi phí như sau:
 Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: trong ngành xây dựng chi phí nguyên
vật liệu thuờng chiếm tỉ trọng lớn (trên 80%) trong chi phí xây lắp các công
18
trình. Do đó tiết kiệm nguyên vật liệu phải được đặt nên hàng đầu trong cắt giảm
chi phí.
Biện pháp để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có thể là:
+ Xây dựng kế hoach, định mức nguyên vật liệu một cách cụ thể, chi tiết và chính xác.
+ Áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
+ Có kế hoạch cung ứng (đặt hàng, bảo quản , cấp phát) nguyên vật liệu cho sản
xuất kinh doanh.
+ Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất kết hợp giáo dục, hướng tính tự
giác thực hành tiết kiệm cho con người…
Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động: biện pháp này giúp doanh nghiệp
giảm chi phí tiền công. Tạo điều kiện để người lao động phát huy năng lực
chuyên môn, sức khoẻ, tài năng, nhiệt tình, trách nhiệm cao với công việc làm
cho sức lao động sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động
trong kinh doanh.
Dùng quỹ lương làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động, làm giảm chi
phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
PHẦN 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1 QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP
* Tờn cụng ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
* Tờn viết tắt : HAMEC
* Địa chỉ: xóm 6 Đông Ngạc, Từ Liờm, Hà Nội
* Điện thoại: (04) 8385028 (04) 7572403 Fax: (04) 7572042

Rỡ khuụn
Rút vào khuụn
Đánh via
Tiện, nguội
Đánh bóng
Sơn
* Các bước cơ bản trong quá trỡnh sản xuất.
- Bộ phận tạo khuôn đúc làm theo mẫu thiết kế của sản phẩm,
chuyển khuôn sang bộ phận đúc để tiến hành đúc thử. Nếu đạt yêu cầu kỹ thuật
thỡ tiến hành gia cụng hàng loạt.
- Bộ phận tạo khuôn tiến hành xếp khuôn vào vị trí, rồi bộ phận đúc
sẽ rút gang vào khuụn.
- Rỡ chi tiết ra khỏi khuôn và làm sạch sơ bộ.
- Chuyển chi tiết sang bộ phận cơ khí để gia công tiện, nguội.
- Chi tiết sau khi được gia công xong sẽ được chuyển sang bộ phận
đánh bóng, sơn, lắp thành sản phẩm.
- Nhập kho thành phẩm.
2.1.4 HèNH THỨC TỔ CHỨC VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA
DOANH NGHIỆP
Nhỡn chung, cỏc bộ phận sản xuất của Cụng ty đều theo chuyên môn hoá,
do thừa hưởng từ lịch sử hỡnh thành và quỏ trỡnh phỏt triển qua hơn 40 năm
qua.
* Kết cấu sản xuất
Bộ phận kỹ thuật: Tạo khuôn đúc từ bản thiết kế của khách hàng, tiến
hành gia công chế thử, đạt yêu cầu thỡ sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt.
Bộ phận đúc gang: nhận khuôn đúc và xếp vào vị trí, trong khí đó thỡ bộ
phận nấu gang chuẩn bị lũ nấu và cỏc nguyờn vật liệu cần thiết khỏc.
Bộ phận tháo dỡ chi tiết ra khỏi khuôn và làm sạch sơ bộ, chuyển sang bộ
phận cơ khí.
Bộ phận cơ khí tiến hành mài, dũa, cắt gọt chi tiết theo yêu cầu kỹ thuật

toàn doanh nghiệp .
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ và ổn định nguồn tài chính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tổ chức, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn, quỹ của hợp lý, đúng chế độ.
- Hướng dẫn thực hiện phân cấp hạch toán kế toán cho các đội, phân xưởng.
- Tổ chức việc thực hiện thanh quyết toán trong và ngoài đơn vị, thu nộp với
ngân sách nhà nước tại địa phương một cách kịp thời đúng chế độ.
- Lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ.
- Trích lập các quỹ từ lợi nhuận và các nguồn thu khác trên cơ sở đã được
hội nghị CBCNVC thông qua đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
- Tham gia dự thảo các hợp đồng kinh tế do doanh nghiệp ký kết và tổ chức
thực hiện các điều khoản liên quan đến tài chính giá cả.
- Thực hiện chế độ quản lý vốn tài sản theo đúng nguyên tắc trong việc giao,
nhận, kiểm kê tài sản, vật tư trong toàn doanh nghiệp theo qui định quản lý vốn,
tài sản của doanh nghiệp nhà nước.
- Tổ chức lưu giữ bảo quản hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán theo qui định nhà
nước.
Phòng Tổng hợp bao gồm các phòng ban sau:
* Phòng kỹ thuật:
Chức năng:
- Quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý kỹ thuật an toàn, qui trình qui phạm, tiêu chuẩn định mức.
23
- Hướng dẫn giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng thí
nghiệm, đo kiểm, nghiệm thu.
Nhiệm vụ:
- Lập phương án trung hạn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực sản xuất tận
dụng máy móc thiết bị, vật tư, con người đưa vào khai thác có hiệu quả nhất.

- Tổ chức phối hợp nghiên cứu với Phòng Kỹ thuật đầu tư công nghệ sản
xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức theo dõi, khảo sát chỉ đạo việc lập và quyết toán các công trình để
ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Tổ chức phối hợp nghiệm thu quyết toán các công trình đã thực hiện.
- Kiểm tra đôn đốc tác nghiệp sản xuất hàng ngày đối với các đơn vị.
* Phòng Kinh doanh:
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật tư thiết bị điện
phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
- Lập kế hoạch kinh doanh cung ứng vật tư, quý, năm.
- Tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất.
- Khai thác nguồn nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong
doanh nghiệp.
- Khai thác vật tư phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản
xuất.
- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản
lý cho các đơn vị trong ngành.
- Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị,vật tư tồn đọng .
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh: Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới
thiệu sản phẩm, chào hàng, quảng cáo …
- Cung ứng vật tư và quản lý kho hàng.
25

Trích đoạn NHẬN XẫT CHUNG CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN HÀ NỘ Quạt thụng giú 4 500.000 2.000.000 2 Đèn huỳnh quang580.000400
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status