Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang” - Pdf 84

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...

Báo cáo thực tập
Đề tài:
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá
ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc
Giang
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
1
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
1
Lời nói đầu
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP
7
1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong
nông nghiệp
7
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp 8
1.2. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp 8
2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và Công ty cổ phần 10
2.1. Khái niệm cổ phần hoá 10
2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần 11
3. Những đặc điểm cơ bản của cổ phần hoá trong nông nghiệp 11
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ Ở CÔNG
TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU BẮC GIANG
40
I. Chủ trương của Tỉnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước
40
1. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn Tỉnh quản lý
40
2. Những biện pháp thực hiện 41
II. Quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất
khẩu Bắc Giang
43
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 43
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 43
1.2. Bộ máy tổ chức 44
1.3. Hoạt động chính của Công ty hiện nay 44
1.4. Nguồn lực hiện tại của Công ty 45
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 47
2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến tiến
trình CPH
47
2.1. Vị trí địa lí của Công ty 47
2.2. Đặc điểm về lao động 48
2.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh 49
2.4. Đặc điểm về bộ máy quản lí 50
3. Thực trạng quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
50
3.1. Sự cần thiết phải tiến hành CPH ở Công ty TP XK Bắc Giang 50

6.1. Cần làm rõ hơn những ưu đãi với doanh nghiệp và người lao động trong
các doanh nghiệp CPH
81
6.2.Thay đổi cơ cấu cổ phần trong các doanh nghiệp CPH hiện nay 81
6.3. Đơn giản hoá quy trình thực hiện CPH 82
6.4. Chọn hình thức CPH phù hợp 83
6.5. Tạo môi trường thúc đẩy CPH 83
7. Coi trọng phát triển doanh nghiệp hậu cổ phần hoá 84
Kết luận
88
Danh mục tài liệu tham khảo 89
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường, sự đa dạng hoá các hình
thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến hơn trong toàn xã
hội. Những thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép đông đảo quần chúng
nhận thức ngày càng rõ hơn rằng bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, các hình
thức sở hữu khác (tư nhân hay hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện thuận lợi cũng
phát huy vai trò tích cực trong đời sống kinh tế. Đồng thời việc đa dạng hoá các
hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng cao
quyền tự chủ tài chính và khả năng tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao
tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người quản lý
doanh nghiệp.
Trải qua hơn 10 năm thực hiện cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) những thành tựu đã đạt được đủ để chúng ta khẳng định rằng CPH là
một chủ trương đúng đắn và phù hợp với yêu cầu khách quan. Tuy nhiên xung
quanh vấn đề CPH còn khá nhiều tồn tại như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ,
quy trình CPH còn phức tạp, ưu đãi dành cho người lao động và doanh nghiệp

6
Do hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên đề tài khó
trách khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP
Đổi mới, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, trong đó
có CPH, đang là vấn đề nóng bỏng, hết sức bức súc ở Việt Nam. Mặc dù chủ
trương tiến hành CPH DNNN đã được đưa ra và thực hiện từ lâu, song đến nay
tiến độ thực hiện còn rất chậm, ngay cả khi Chính phủ giao chỉ tiêu CPH cụ thể
cho từng Bộ, ngành, địa phương. Chính vì vậy việc nghiên cứu về mặt lí luận,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CPH DNNN trong và ngoài nước thời gian qua để
tìm ra giải pháp thúc đẩy tiến trình CPH ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
không chỉ góp phần thúc đẩy quá trình CPH mà còn góp phần lí giải định hướng
đổi mới DNNN và kinh tế Nhà nước nói chung.
1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước, DNNN trong nông nghiệp.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
7
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng và phức tạp. Nó giữ vai
trò quan trọng, quyết định và không thể thiếu được trong phát triển kinh tế ở tất
cả các nước nhất là các nước đang phát triển. Các nhà kinh tế đã chứng minh
được rằng điều kiện để phát triển kinh tế đất nước là phải tăng được lượng cung
về lương thực, thực phẩm bằng cách trực tiếp sản xuất hoặc có thể nhập khẩu từ
các nước khác nếu không thể sản xuất hoặc không có lợi thế trong sản xuất nông
nghiệp. Tuy có vai trò quan trọng như vậy, nhưng lâu nay nông nghiệp vẫn được
coi là ngành sản xuất kém hiệu quả, vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, rủi ro
lớn. Vì vậy, sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp không hấp dẫn được nhiều
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cho nên việc tồn tại của kinh tế Nhà nước

trò đầu tầu, định hướng phát triển để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển
bền vững đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng nên của xã hội đối với các sản
phẩm nông nghiệp và không làm giảm khả năng cho sản phẩm trong tương lai.
Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp hiện nay có vị trí và vai trò chủ yếu sau.
- Định hướng, tạo tiềm lực cho Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết đối với
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà
nước quyết định quỹ đạo phát triển của nông nghiệp nông thôn, đảm bảo duy trì
cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Sự can thiệp của kinh tế
Nhà nước bằng tiềm lực kinh tế của mình cũng như một số công cụ pháp luật làm
cho nền kinh tế thị trường hoạt động được thông suốt, tạo lập những cân đối lớn
theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà bản thân kinh tế thị trường không thể tự
điều tiết được. Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp là lực lượng xung kích trong
việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Để thực
hiện vai trò của mình thì bản thân kinh tế Nhà nước phải đủ mạnh, có thực lực
thật sự để dẫn dắt các thành phần kinh tế khác. Chúng ta không thể định hướng
nền kinh tế bằng các công cụ phi kinh tế, bằng ý chí chủ quan và ý chí chính trị.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
9
- Kinh tế Nhà nước nắm giữ các hoạt động quan trọng của nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho nhu cầu của
con người, thiếu những sản phẩm này còn người không thể tồn tại và phát triển
được. Những sản phẩm của nông nghiệp cho dù khoa học ngày nay rất phát triển
nhưng cũng chưa thể tạo ra sản phẩm thay thế. Đối với nước ta nông nghiệp càng
có vai trò quan trọng hơn khi hơn 70% dân số nước ta vẫn hoạt động trong nông
nghiệp. Trong nông nghiệp có những lĩnh vực rất nhạy cảm chỉ cần một sự tác
động nhỏ là có thể ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời
sống của hàng triệu hộ nông dân. Những lĩnh vực như vậy không thể để cho các
thành phần kinh tế khác kiểm soát được mà Nhà nước phải quản lí, kiểm soát
chẳng hạn như sản xuất giống, phân bón, thuốc thú ý, hoạt động xuất nhập khẩu,

Với những đặc trưng như vậy, giải pháp CPH là giải pháp quan trọng nhất
trong công cuộc cải cách DNNN đang diễn ra hiện nay; giải tỏa được những khó
khăn cho ngân sách Nhà nước, khuyến khích người lao động đóng góp tích cực
và có trách nhiệm sức lực, trí tuệ, vốn của họ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói một cách ngắn gọn CPH là giải pháp khắc phục những
vấn đề khó khăn trong khu vực kinh tế Nhà nước.
2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần
Công ty cổ phần với tính cách là kết quả của việc CPH DNNN là công ty
được thành lập trên cơ sở hợp tác của nhiều cá nhân bằng cách phát hành và bán
cổ phiếu có mệnh giá bằng nhau. Lợi nhuận của công ty được phân phối giữa các
cổ đông theo số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông là chủ sở hữu.
- Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
11
- CTCP có tư cánh pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu
hạn, cổ đông chỉ chịu tránh nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế tối đa.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của
phát luật về chứng khoán.
3. Những đặc điểm cơ bản của CPH trong nông nghiệp
CPH là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là giải pháp trung tâm
để sắp xếp và đổi mới hoạt động của kinh tế Nhà nước. Các DNNN trong nông
nghiệp hầu hết không nằm trong danh mục những DNNN cần nắm giữ 100% vốn
hoặc những DNNN cần nắm cổ phần chi phối. Vì vậy, số lượng các doanh
nghiệp nông nghiệp cần phải CPH là rất lớn. Để có thể chuyển nhanh các doanh

Đầu tư vào nông nghiệp thường là đầu tư dài hạn cần nhiều vốn, khả năng
sinh lời thấp rủi ro cao do sản xuất nông nghiệp phải gắn với đất đai và điều kiện
tự nhiên. Kết quả của sản xuất phải thông qua sinh trưởng và phát triển của cây
trồng và vật nuôi. Giá của sản phẩm nông nghiệp có tính biến động lớn và ngày
càng giảm so với giá của hàng công nghiệp. Chính vì sản xuất kém hiệu quả cho
nên nông nghiệp sẽ không mấy hấp dẫn với các nhà đầu tư vì không một nhà đầu
tư nào lại bỏ tiền vào một lĩnh vực kinh doanh chứa nhiều rủi ro mà hiệu quả lại
không cao trong khi họ có thể lựa cho được cơ hội đầu tư tốt hơn. Hiệu quả kinh
doanh thấp còn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khó khăn trong đời
sống kinh tế cán bộ công nhân viên và những người cung cấp nguyên liệu cho
doanh nghiệp. Với thu nhập như hiện nay thì chỉ đủ trang trải những chi phí tối
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
13
cần thiết cho cuộc sống làm sao tạo được tích luỹ. Vì vậy khi CPH nguy cơ
người lao động không mua được cổ phần và nằm ngoài quá trình CPH là rất lớn
cho dù Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi. Nếu như người lao động không
mua được cổ phần thì mục tiêu CPH có đạt được không, đời sống của người lao
động có được cải thiện không, người lao động có thực sự là chủ doanh nghiệp
không.
3.3. Trong nông nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học
Ngoài những tài sản như máy móc thiết bị, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất
…trong nông nghiệp còn có những tài sản có nguồn gốc sinh học như vườn cây
lâu năm, súc vật sinh sản. Điều đặc biệt của những tài sản này là chúng sinh
trưởng phát triển theo những quy luật nhất định không phụ thuộc vào ý trí chủ
quan của con người. Trong quá trình sử dụng tài sản này không bị khấu hao, có
nhiều trường hợp giá trị đào thải lại lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vậy trong quá
trình CPH liệu có thể xác định giá trị tài sản này như những tài sản khác không
khi mà giá trị hiện tại của nó không chỉ phụ thuộc vào hiện trạng mà còn phụ
thuộc rất lớn vào khẳ năng cho sản phẩm trong tương lai. Khả năng sinh lời trong

trông chờ vào Nhà nước.
- Do được Nhà nước bao cấp nên các DNNN không có ý thức tiết kiệm làm
lãng phí nguồn lực của Nhà nước, làm tăng chi phí sản xuất, hàng hoá làm ra
không có sức cạnh tranh.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
15
Bảng 1: Giá một số sản phẩm sản xuất trong nước so với các sản phẩm nhập
khẩu (quý I năm 1999)
Đơn vị: USD/tấn
Tên sản phẩm Giá xuất xưởng Giá nhập khẩu Giá xuất xưởng cao hơn(%)
Xi măng 50-60 40-50 20-50
Đường RS 360-400 260-300 20-50
Thép xây
dựng
300 260-280 10-12
Phân URE 160-180 110-125 30-40
Nguồn: Tạp chí nghin cứu kinh tế số 254/7/1999
- Do tình trạng trạng độc quyền của các DNNN dẫn đến tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh, các DNNN ỷ lại trông vào sự bảo hộ của Nhà nước, các
thành phần kinh tế khác bị kìm kẹp làm cho lực lượng sản xuất không phát triển
được nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế ngày càng hiện rõ.
- Do hoạt động không hiệu quả nên các DNNN là gánh nặng cho ngân sách.
Hằng năm ngân sách Nhà nước phải chi một khoản không nhỏ đề bù lỗ và duy trì
hoạt động của các DNNN trong khi nhiều lĩnh vực khác như y tế, giáo dục lại
không nhận được sự đầu tư cần thiết. Trong 3 năm 1997-1999, ngân sách Nhà
nước đã đầu tư trực tiếp cho các doanh nghiệp gần 8000 tỷ đồng, trong đó có
6.482 tỷ đồng cấp bổ sung cho doanh nghiệp, 1.464,4 tỷ đồng là bù lỗ, hỗ trợ cho
các doanh nghiệp. Ngoài ra Nhà nước còn miễn giảm thuế 2.288 tỷ đồng, xoá nợ
1.088 tỷ đồng, khoanh nợ 3.392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng cho vay tín dụng

nguồn vốn lớn từ các ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính đến những
nguồn vốn nhỏ lẻ của công nhân, nông dân. Do vậy CTCP có thể huy động vốn ở
trình độ xã hội hoá cao hơn so với các ngân hàng. Khả năng huy động vốn của
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
17
CTCP sẽ được nâng lên khi thị trường chứng khoán nơi diễn ra hoạt động mua
bán cổ phiếu được hình thành và phát triển.
4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay được trang bị máy móc từ nhiều
nguồn khác nhau như mua mới, chuyển giao, viện trợ… nhưng hầu hết các máy
móc hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng đã rất lạc hậu được sản xuất từ
những năm 50-60 của thế kỉ trước. So với các nước trên thế giới thì công nghệ
hiện nay của ta đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ cá biệt có những doanh nghiệp sử dụng
máy móc đã lạc hậu từ 4-5 thế hệ. Theo một cuộc điều tra của Viện bảo hộ lao
động vào giữa năm 1999 thì trên 70% số máy móc đang sử dụng đã khấu hao hết,
50% đã được tân trang, 38% số máy móc nằm trong tình trạng chờ thanh lí. Với
công nghệ như vậy làm sao ta có thể tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh
ngay trên thị trường trong nước chứ chưa nói đến thị trường nước ngoài nguy cơ
mất thị trường ngày càng hiện rõ. Thực tế hiện nay giá các mặt hàng nông sản
chế biến của ta hiện nay chỉ bằng 70-80% giá sản phẩm cùng loại của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập quốc tế, chúng ta lại sắp trở
thành thành viên của APTA và WTO nếu duy trì tình trạng như hiện nay thì
không tránh khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. CPH đưa người lao động lên làm
chủ, có quyền quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ cho nên để tồn tại và
phát triển họ phải đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, giảm giá thành tăng sức
cạnh tranh.
4.3. Nâng cao tiềm lực của kinh tế Nhà nước
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm

xuất khẩu Bắc Giang
19
có quyền yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp trình bầy trước Đại hội những vấn đề về
thu chi của doanh nghiệp, có quyền thắc mắc về hiệu quả quản lí…Hơn nữa, do
sự thay đổi về cơ chế tổ chức, vai trò trách nhiệm của các bộ phận, các tổ chức
quần chúng được phân định rõ ràng, công đoàn có chức năng độc lập với người
quản lí điều hành doanh nghiệp. Vì vậy, các ý kiến đóng góp từ phía nào đều
được nghiêm túc lắng nghe…Bên cạnh việc quản lí tập trung không khí sinh hoạt
dân chủ thực sự được cải thiện ở CTCP.
5. Những chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước về CPH
và quá trình thực hiện
5.1. Những chủ trương chính sách
Chủ trương CPH DNNN đã được hình thành từ cuối những năm 80. Tại
điều 22 của Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng bộ trưởng
nay là Chính phủ đã ghi “Bộ Tài chính nghiên cứu và tổ chức làm thí điểm việc
mua bán cổ phần ở một số xí nghiệp (Quốc doanh) và báo cáo lên Hội đồng bộ
trưởng vào cuối năm 1998”. Đó là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn nhưng có
lẽ hơi sớm so với điều kiện cụ thể lúc đó bởi vì:
- Những tiêu cực, yếu kém của khu vực Quốc doanh chưa bộc lộ một cách
đầy đủ, như là một đòi hỏi bức bách cần phải giải quyết.
- Những hiểu biết về kinh tế thị trường, đặc biệt là vấn đề CPH của chúng ta
còn ít ỏi chưa đủ sức triển khai. Vì thế chủ trương đúng đắn đó đã bị lãng quên.
Đến năm 1989 tức hai năm sau Chính phủ lại có Quyết định số 143/HĐBT
ngày 10/05/1989 về thí điểm CPH một số DNNN cùng với việc sắp xếp lại khu
vực kinh tế Quốc doanh. Khác với lần trước là các doanh nghiệp chưa hiểu hết ý
đồ của Chính phủ, dưới chưa chuyển biến kịp với trên, lần này ngược lại trên còn
dè dặt thì dưới lại rất hăng hái. Trong khi các văn bản của Chính phủ đang dừng
lại ở mức dự thảo chưa có quyết định chính thức chưa có hướng dẫn nhưng bên
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang

đẩy triển khai CPH DNNN.
Sau 6 năm từ 1992-1998 mặc dù Chính phủ và các cơ quan chức năng đã
ban hành nhiều Nghị định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn thực hiện chủ trương
CPH nhưng xem ra CPH vẫn dậm chân tại chỗ. Trong 4 năm đầu từ 6-1992 đến
6-1996 mới CPH được 10 doanh nghiệp, hai năm tiếp theo mới CPH được 28
doanh nghiệp. Đứng trước thực trạng trên cần phải có chính sách CPH thông
thoáng hơn hấp dẫn hơn để đẩy nhanh việc sắp xếp và đổi mới DNNN trong đó
CPH là giải pháp trung tâm. Đáp ứng yêu cầu đó ngày 29/6/1998 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP “Về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành CTCP”. Khác với các văn bản trước đây, Nghị định mới của Chính phủ đã
có sự chuyển biến căn bản tạo ra sức hấp dẫn thực sự với doanh nghiệp và người
lao động, thủ tục trình tự CPH khá rõ ràng, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các ngành, địa phương, doanh nghiệp dễ triển khai
5.1.1. Nghị định 44/NĐ-CP quy định một số vấn đề sau:
* Hình thức CPH:
Theo điều 7 của Nghị định 44/1998/NĐ-CP thì CPH được tiến hành theo
các hình thức sau đây:
+ Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát
hành thêm cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp
+ Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp để CPH
+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để
chuyển thành CTCP
* Quy trình CPH: gồm 4 bước
Bước 1: Chuẩn bị CPH
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
22
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp được thành lập do Giám đốc làm
trưởng ban, Kế toán trưởng làm uỷ viên thường trực, các trưởng phòng ban kế

Bước 3: Duyệt và triển khai phương án CPH
Ban quản lí đổi mới tại doanh nghiệp:
- Mở sổ đăng kí mua cổ phiếu của các cổ đông để đăng kí mua tờ cổ phiếu
tại kho bạc Nhà nước
- Thông báo công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đến thời
điểm CPH
- Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng chủ trương
bán cổ phần, tổ chức bán cổ phần của doanh nghiệp cho các cổ đông
-Trưởng Ban quản lí đổi mới doanh nghiệp triệu tập Đại hội cổ đông lần thứ
nhất để bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm sát, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt
động của CTCP.
Bước 4: Ra mắt CTCP, đăng kí kinh doanh
- Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp với sự chứng kiến của Ban đổi
mới quản lí doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lí vốn và tài sản Nhà nước
bàn giao cho Hội đồng quản trị CTCP: lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách hồ
sơ cổ đông và toàn bộ các hồ sơ tài liệu sổ sách của doanh nghiệp.
- Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp bàn giao những công việc còn lại
(nếu có) cho Hội đồng quản trị và công bố giải thể từ ngày kí biên bản bàn giao
- Hội đồng quản trị của CTCP hoàn tất những công việc còn lại
Nghị định 44/NĐ-CP đã tạo ra sự đột biết tác động tích cực đến quá trình
CPH nhưng nó vẫn còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn gây cản trở đến tiến độ CPH,
vì vậy cần phải có Nghị định mới ra đời thay thế. Ngày 19/6/2002 Chính phủ ra
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 44/1998/NĐ-CP.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
24
5.1.2. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP quy định một số vấn đề sau
1. Mục tiêu và đối tượng CPH
* Mục tiêu:
Nghị định này quy định rất rõ ràng các mục tiêu CPH theo đúng tinh thần


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status