Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần quang học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh trung học phổ thông - Pdf 83

đại học thái nguyên
TRNG I HC S PHM mai thị vân hải
nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá
phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục thái nguyên, 2008
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Trần Đức
Vượng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Trưởng, Phó các phòng, Khoa, Tổ bộ môn
và các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng


Mở đầu ...................................................................................................... 1
Ch-ơng I: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí
ở tr-ờng phổ thông ............................................................................... 6
1.1. Một số nội dung lí luận về dạy học ở nhà tr-ờng phổ thông .................... 6
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà tr-ờng phổ thông ......... 6
1.1.2. Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà tr-ờng phổ thông .... 9
1.1.3. Tính tích cực của học sinh trong học tập ........................................... 13
1.2. Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở tr-ờng phổ thông .......... 16
1.2.1. Đặc điểm của môn vật lí ở tr-ờng phổ thông ..................................... 16
1.2.2. Các nhiệm vụ của việc dạy học môn lý ở tr-ờng phổ thông ................ 16
1.3. Định h-ớng đổi mới PPDH Vật lí ở tr-ờng phổ thông .......................... 18
1.3.1. Đổi mới PPDH nh- thế nào? ............................................................ 18
1.3.2 Những định đổi mới PPDH Vật lí ở THPT ......................................... 19
1.3.3 Hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở
tr-ờng phổ thông....................................................................................... 24
1.4 CNTT với dạy học .............................................................................. 27
1.4.1 Vai trò của CNTT trong dạy học nói chung........................................ 27
1.4.2 Những hỗ trợ cơ bản của CNTT trong dạy học Vật lí .......................... 30
Kết luận ch-ơng I ................................................................................ 33
Ch-ơng II: Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khoá
phần ''quang học" với sự hỗ trợ của CNTT .......................................... 34
2.1 Nội dung, kiến thức phần "Quang học" trong ch-ơng trình Vật Lí THPT -
SGK mới .................................................................................................. 34
2.1.1 Phân phối ch-ơng trình ..................................................................... 34
2.1.2 So sánh về nội dung kiến thức phần "Quang học" giữa SGK mới và SGK
cải cách giáo dục ...................................................................................... 35
2.1.3 Các kiến thức và kỹ năng cơ bản mà học sinh cần phải đạt đ-ợc khi học
phần "Quang học" ..................................................................................... 36
2.1.4 Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức phần

Phụ lục .................................................................................................. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Chúng ta đang bước đi những bước đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ mà
sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo nên những thuận lợi to
lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Sự hội nhập và giao lưu
với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội quý để ngành giáo dục
nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại về giáo dục
đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nước nhà hiện nay là phải
đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực chủ động, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ
thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Trước tình hình đó đã đặt ra cho ngành giáo dục phải có những thay đổi
đáng kể về chương trình, nội dung giáo dục, đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về
phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã quán
triệt tinh thần đổi mới phương pháp dạy học: “Tăng cường đổi mới phương
pháp giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chay...”.
Điều 28.2 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh...”.
Trong dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay, người ta thường sử
dụng các hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, tham quan, ngoại khoá,
tự học ở nhà....Và việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Lấy hoạt

dạy và học kiến thức phần Quang học, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng “lấy người học làm trung tâm”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc sử dụng CNTT trong việc tổ chức hoạt động ngoại
khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT nhằm củng cố, nâng cao kiến
thức, kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh.
III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
Khách thể: Quá trình dạy học vật lí phần “Quang học” ở trường THPT
Đối tượng: Nội dung, chương trình vật lí phần “Quang học” ở bậc THPT,
lí luận dạy học, các PPDH môn vật lí, công nghệ thông tin với dạy học.
IV. Giả thuyết khoa học:
Nếu tổ chức được các buổi hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” có
nội dung hấp dẫn, phù hợp, phương pháp hợp lí, sinh động thì có thể giúp học
sinh củng cố, nâng cao kiến thức, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo
cho học sinh, tạo niềm vui hứng thú học tập đối với bộ môn.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được được mục đích đề ra chúng tôi xác định nhiệm vụ cần đạt
được như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học trong nhà trường phổ
thông hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá.
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu một số chức năng hỗ trợ của CNTT trong dạy học.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc tổ chức dạy học ngoại
khoá Vật lí tại các trường THPT.
- Soạn thảo tiến trình buổi ngoại khoá phần “ Quang học” thuộc

THPT.
- Góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, phối hợp đa phương tiện trong
dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
X. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá Vật lí ở
trường phổ thông.
Chương II: Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khoá phần
“Quang học” với sự hỗ trợ của CNTT.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.


7
kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong
các tình huống khác nhau.
Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh kiến
thức của người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo,
tìm tòi và cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ trên.
*Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát triển thể
lực nâng cao sức khoẻ để phục vụ học tập và lao động .
Trong quá trình dạy học, người GV cần chú ý phát triển ở HS các năng
lực trí tuệ sau : năng lực định hướng đúng vấn đề cần nghiên cứu trong thực
tế, năng lực tư duy trừu tượng, năng lực di chuyển hành động trí tuệ, dự đoán
diễn biến của các hiện tượng, năng lực tổ chức lao động trí óc một cách khoa
học, năng lực tự học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ, việc hình thành
cho HS năng lực học một cách độc lập, sáng tạo giữ vai trò hết sức quan
trọng, nó là cơ sở để giúp con người có thể học tập thường xuyên và học tập
suốt đời.
Bên cạnh việc phát triển các năng lực trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm
vụ bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề rộng, chiều
sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng động, tính khái
quát của hoạt động trí tuệ...
Như vậy, trong quá trình dạy học, các phẩm chất của hoạt động trí tuệ nói
riêng và trí tuệ nói chung không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngược lại, sự
phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng trở lại đối với
quá trình dạy học. Như vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối quan hệ
mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trước, đón trước và thúc đẩy sự phát
triển của người học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học thì nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1.1.1.3 Nguyên tắc dạy học
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính
chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức
dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính
quy luật của quá trình dạy học.
Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
trong dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi
với hành, nhà trường gắn liền với đời sống.
- Nguyên tắc tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính
độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển
tư duy lý thuyết.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức
của HS.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học.
- Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học.
1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà trƣờng phổ thông
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động
của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định với
những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc dạy
học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng
lực nhận thức độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt
hoá cao độ trong việc đưa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết
quả của HS.
- Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều công
sức, không có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS.
Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ tác dụng
của chúng, GV cần khéo léo sử dụng phối hợp các dạng tổ chức dạy học một
cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực hiện thông qua các
hình thức dạy học cụ thể.
1.1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông
Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông, hoạt
động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực tiễn
dạy học ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có
thể kể đến một số hình thức sau:
* Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức GV
lên lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài. Đây là hình thức được
thực hiện cho một nhóm người học có cùng lứa tuổi, cùng trình độ nhận thức.
Do đó hình thức này có thể sử dụng để đào tạo hàng loạt HS đáp ứng yêu cầu
phổ cập giáo dục cũng như yêu cầu đào tạo công nhân lao động. Hình thức
này đảm bảo truyền tải đến người học những tri thức cơ bản, những kỹ năng,
kỹ xảo cần thiết phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất.
Tuy nhiên hình thức này vấp phải nhược điểm là không có đủ thời gian để
HS nắm vững ngay tri thức, GV không có đủ điều kiện để chú ý đầy đủ đến
đặc điểm nhận thức của từng HS, không có điều kiện để mở rộng tri thức vượt
ra ngoài nội dung, phạm vi chương trình.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
HS phát triển, khả năng phân tích, và giải quyết vấn đề được nâng lên, rèn
luyện khả năng lập luận cho HS.
Hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức dạy học mà còn là hoạt
động vui chơi bổ ích, lành mạnh. Do vậy HS sẽ hăng hái tham gia, tạo tình
cảm, hứng thú với môn học.
Hoạt động ngoại khoá được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của HS nên việc
thu hút các em tích cực tham gia cũng là một vấn đề đáng quan tâm. HĐNK
đòi hỏi sự nỗ lực nhiệt tình tham gia của GV và HS, đòi hỏi GV phải bỏ nhiều
công sức trong việc tìm chủ đề và nội dung cho hoạt động này. HĐNK cần sự
phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và cả ngoài xã hội trong
việc tổ chức hoạt động cũng như sự hỗ trợ về kinh phí.
* Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học tất yếu sẽ có sự phân
hoá về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá - giỏi mà
việc dạy học được tiến hành trên cơ sở chung không thoả mãn những HS này.
Tóm lại, mỗi một hình thức dạy học đều có những ưu nhược điểm nhất
định, Để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu về đổi mới
giáo dục của nước ta hiện nay đòi hỏi người GV phải biết phối kết hợp các
hình thức dạy học, lựa chọn các hình thức dạy học sao cho phù hợp với mục
đích, mục tiêu đã đặt ra đối với từng cấp học, môn học.
1.1.3 Tính tích cực của học sinh trong học tập
1.1.3.1 Khái niệm về tính tích cực trong học tập của học sinh
Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố
gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của
nhận thức “một sự nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự
chỉ đạo của giáo viên” (P.N.Erddơniev, 1974). Vì vậy nói đến tích cực học tập
thực chất là nói đến đến tích cực nhận thức. Mà tích cực nhận thức là trạng
thái hoạt động nhận thức của HS, đặc trưng ở sự khát vọng học tập, cố gắng

Có thể phân biệt ở ba cấp độ khác nhau từ thấp đến cao:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
+ Cấp độ 1 - Bắt chƣớc: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của GV
và của bạn bè. Trong hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần
kinh và cơ bắp.
+ Cấp độ 2 - Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết vấn đề, mò
mẫm để tìm ra lời giải hợp lý cho vấn đề đang đặt ra.
+ Cấp độ 3 - Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc cấu
tạo những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng
minh bài học.
Như vậy, đối với HS tất cả những gì mà GV chưa dạy, HS chưa biết, qua
trao đổi với bạn bè mà họ “tự nghĩ ra” đều coi như mang tính sáng tạo. Các nhà
khoa học đều cho rằng trong quá trình hoạt động sáng tạo, lúc cần đến sự sáng
tạo là lúc mà không tìm ra con đường lôgic để suy nghĩ từ những điều đã biết, đề
ra giải pháp mới. Vậy học tập sáng tạo là một yêu cầu cao đối với HS, nhưng
chúng ta có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi để cho HS tập dượt quen dần.
Cấp độ cao nhất của tính tích cực là sáng tạo, tuy nhiên sự sáng tạo cũng có
những đặc điểm riêng. Và khi HS đạt được được tích cực sáng tạo thì những
phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học đã bắt đầu được hình thành.
1.2 Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông [ 13]
1.2.1 Đặc điểm của môn vật lí ở trƣờng phổ thông
* Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất,
cho nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên,
nhất là của hoá học và sinh học.
* Vật lí ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phương pháp
của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận thức có
hiệu quả trên con đường đi tìm chân lý khách quan. Phương pháp thực nghiệm
xuất xứ từ vật lí học nhưng ngày nay cũng được sử dụng rộng rãi trong nhiều

những dụng cụ vật lí, đặc biệt là những dụng cụ đo lường, kỹ năng lắp ráp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
thiết bị để thực hiện các thí nghiệm vật lí, vẽ biểu đồ, xử lý các số liệu đo đạc
để rút ra kết luận. Những kiến thức, kỹ năng đó giúp cho HS sau này có thể
nhanh chóng thích ứng được với hoạt động lao động sản xuất trong sự nghiêp
CNH, HĐH đất nước.
Những nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà luôn gắn liền với nhau, hỗ
trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hoà, toàn diện.
Ví dụ : kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ
có trình độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải
chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực
hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại,
HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo khi có một vốn kiến thức
vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới,
vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của
chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm
vốn kiến thức của mình. Mặt khác, không có trình độ tư duy phát triển thì khó
có thể thực hiện được sự khái quát hoá cao, do đó khó có thể có thế giới quan
khoa học vững chắc.
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để
đạt được sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Bởi vậy, việc rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo thực hành thí nghiệm sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát hiện những
đặc tính, quy luật của tự nhiên cũng như kiểm tra tính đúng đắn của các kiến
thức lý thuyết. Những ứng dụng trong kỹ thuật của vật lý không những phục
vụ cho nhu cầu đời sống và sản xuất mà còn phục vụ cho chính công việc
nghiên cứu vật lí học, nâng cao khả năng hoạt động của chính người nghiên
cứu, học tập vật lí.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
1.3.2 Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lí ở THPT [6]
* Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các phương pháp
dạy học thuyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp
này theo quan điểm mới, theo hướng tích cực hoá hoạt động của HS.
Muốn vậy, GV phải kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của
HS bằng cách tạo ra những tình huống có vấn đề. Đó thường là những câu hỏi
thú vị gây hứng thú học tập, tạo nhu cầu nhận thức và có thể nghiên cứu được
đối với HS.
Trong dạy học truyền thống, GV thường hay sử dụng kết hợp nhiều PPDH
thuộc các nhóm khác nhau một cách linh hoạt. Ví dụ : giảng giải kết hợp với
minh hoạ, xem thí nghiệm biểu diễn kết hợp với vấn đáp, đọc tài liệu kết hợp
với trình bày báo cáo...
Như vậy, đổi mới PPDH không phải là phủ định hoàn toàn các PPDH
truyền thống, mà sử dụng chúng theo tinh thần mới : phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học.
* Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương
pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và
kỹ năng
Theo PPDH truyền thống, GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS là
người tiếp thu kiến thức. Ở đây, GV chủ yếu sử dụng phương pháp giảng giải
kết hợp minh hoạ, việc sử dụng TBDH hạn chế dẫn đến tình trạng dạy theo
kiểu “thầy đọc – trò chép”. Theo phương pháp mới, GV giao cho HS đọc,
nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội kiến thức của
các em. Thông qua cách trả lời, trình bày, báo cáo mà HS được rèn luyện
những kỹ năng và tố chất cần thiết cho mình.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status