Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh (thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam - Pdf 78

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân sách Nhà nước là một công cụ chính sách tài chính quan trọng
của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố một cách có
hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó, tạo
tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà và điều kiện thuận
lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn
định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên
cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống của dân cư.
Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, NSNN thực sự trở thành một
công cụ chính sách tài chính quan trọng thông qua đó Nhà nước thực hiện các
mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng nước, tuỳ
thuộc vào quan điểm, và nhận thức của các nhà hoạch định chính sách (cũng
như các ràng buộc khác) mục tiêu, định hướng, nhịp độ phát triển có thể có sự
khác nhau giữa các quốc gia.
Việt Nam (nhất là sau 1986) luôn theo đuổi chủ trương thực thi chính
sách sử dụng NSS là một công cụ tài chính quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển các ngành và các vùng kinh tế. Năm 1996 luật NSNN ra đời (có hiệu lực
thi hành từ năm Ngân sách 1997) sau đó được thay thế bằng luật NSNN năm
2002 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004) đã góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả quản lý điều hành NSNN theo chủ trương trên.
Tỉnh (thành phố) là vùng HC - KT quan trọng. Tỉnh (thành phố) vừa là
một cấp vùng kinh tế chiến lược; lại vừa là một cấp hành chính địa phương
lớn nhất. Sự trùng hợp giữa kinh tế và hành chính đã cho phép tỉnh (thành
phố) là một cấp NSNN quan trọng.
Phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh (thành phố) là một nhiệm vụ sống
còn đối với đất nước. Nhà nước sử dụng công cụ NSNN như thế nào để thúc
1
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Luật NSNN năm 2002, các
văn bản dưới luật và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật đã có tác dụng to

tiêu kinh tế vi mô khác do TSKH Trịnh Huy Quách làm chủ nhiệm; Cơ cấu lại
các khâu chủ trương NS Việt Nam do Nguyễn Minh Tân làm chủ nhiệm;
Luận án Tiến sĩ kinh tế đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu NSNN
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển ở Việt Nam của Nguyễn Phú Hà.
- Để ra đời và chuẩn bị các điều kiện thi hành luật ngân sách năm 2002.
Các năm 2003, 2004, 2005, 2006 và 2007 Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính
có nhiều báo cáo giải trình ra đời Nghị quyết Quốc họi, Nghị định Chính phủ,
Thông tư của Bộ Tài chính. Đây là những tài liệu quý (luận văn thống kê đầy
đủ ở phần danh mục tài liệu tham khảo).
- Hàng năm các địa phương khi trình lên Chính phủ dự toán NSĐP đều
có bản giải trình, đây là những tài liệu thực tế rất cụ thể, rất thời sự gợi ý
nhiều ý tưởng tốt.
Những tác phẩm nghiên cứu của các cơ quan, các tác giả vào những
năm gần đây được luận văn hệ thống và phát triển hình thành nội dung cơ bản
của luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của Luận văn: khảo sát đánh giá chính sách quản
lý NSNN đối với tỉnh (thành phố) trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị
trường hiện nay. Từ đó, đề xuất các quan điểm các định hướng và biện pháp
tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách đối với tỉnh (thành phố)
trong thời gian tới.
Để thực hiện mục đích luận văn phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Về mặt lí luận: sẽ hệ thống hoá các cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
như: NSNN, NS tỉnh (thành phố); phát triển kinh tế - xã hội tỉnh (thành phố);
chính sách quản lý NSNN tỉnh (thành phố); trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị trường; kinh nghiệm quản lý NSNN tỉnh (thành phố) của một vài
nơi trên thế giới.
3
- Phân tích thực trạng chính sách QLNN đối với tỉnh (thành phố) ở nước ta hiện
nay. Các phân tích được tiến hành trên cơ sở các quan điểm phát triển, quan điểm thị

dự kiến có 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện chính sách
QLNSNN tỉnh (thành phố).
- Chương 2: Thực trạng phân cấp QLNSNN tỉnh (thành phố) giai đoạn
2001-2006.
- Chương 3: Quan điểm, phương hướng và biện pháp tiếp tục hoàn thiện
phân cấp QLNSNN tỉnh (thành phố).
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH PHỐ)
TRONG ĐIỀU KIỆN CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN; NSNN TỈNH (THÀNH PHỐ)
1.1.1. Bản chất của ngân sách nhà nước
Có nhiều quan niệm về Ngân sách Nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh
tế cổ điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các
khoản thu, chi của chính phủ, được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế hiện đại thì cho rằng ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Luật ngân sách Nhà nước Việt Nam (số 01/2002/QH11 thông qua tại kỳ
họp thứ 2 Quốc hội khoá 11 ngày 16/12/2002) định nghĩa: "Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để bảo đảm
thựchiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Bên cạnh những sự khác biệt thì các định nghĩa có một số điểm nhất trí
sau:
- Ngân sách là kế hoạch hoặc dự toán thu, chi của một chủ thể nhất
định, thường là một năm - gọi là năm tài chính.
- Ngân sách nhà nước của một quốc gia là một đạo luật được cơ quan
lập pháp của quốc gia đó ban hành.

* Mẫu 01- Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTCngày
23/6/2003 của BTC hướng dẫn thi hành ND 60/2003/ND-CPngày 6/6/2003 của
Chính phủ.
7
Mẫu biểu 02
CÂN ĐỐI NGUỒN THU CHI DỰ TOÁN NSTW NSDP NĂM ….
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Nội dung
Ước thực
hiện (năm
hiện hành)
Dự toán
năm (năm
kế hoạch)
So sánh
(%)
A B 1 2 3
A NSTW
I Nguồn thu từ NSTW
Thu NSTW hưởng theo phân cấp
- Thu thuế, phí và các khoản thu khác
- Thu từ nguồn viện trợ không hoàn lại
II Chi NSTW
1 Chi thuộc nhiệm vụ của NSTW theo phân
cấp (không kể bổ xung cho NSĐP)
2 Bổ xung cho NSĐP
- Bổ xung cân đối
- Bổ xung mục tiêu
III Vay bù đắp bội chi NSNN
B Ngân sách địa phương

hưởng theo tỷ lệ %
2 Bổ xung từ NSTW
- Bổ xung từ các CTMT quốc gia
- Chi đầu tư từ vốn ngoài nước
- Chi thực hiện một số dự án và nhiệm
vụ khác
- Bổ xung cân đối từ NSTW
3 Huy động vốn đầu tư theo khoản 3
điều 8 luật NSNN
4 Vay kho bạc nhà nước, vay khác
5 Thu kết dư
6 Thu NS cấp dưới nộp lên
7 Thu chuyển ngân sách năm trước
8 Các khoản thu được để lại chi quản lý
qua NSNN
9 Thu hồi các khoản đã chi vay NSTW
C Chi NSĐP trừ chi QL qua NS
* Theo báo cáo thu chi NS năm 2007 của TP. HCM - Tài liệu báo cáo
BTC ngày 25/8/2006
Ngân sách cấp tỉnh (thành phố) là một bộ phận của ngân sách Nhà nước
(trong mô hình lồng ghép) hoặc là một bản thu chi của chính quyền cấp tỉnh
(thành phố) đã được các cơ quan có thẩm quyền nhà nước quyết định, được
9
thc hi trong mt nm bo m thc hin cỏc chc nng nhim v ca
chớnh quyn Nh nc cp ú.
Nhỡn dỏng v b ngoi thỡ NSNN l mt bn d toỏn thu chi bng tin
ca Nh nc trong khong thi gian nht nh. Cú th hỡnh dung khỏi quỏt
NSNN theo mu biu s 1, s 2
*
; NSNN cp tnh thnh ph theo mu biu s

hiện ý chí chủ quan của Nhà nước, thông qua đó bản chất của ngân sách được
hình thành. Như vậy, bản chất của ngân sách nhà nước là quan hệ kinh tế, tài
chính giữa Nhà nước và các chủ thể khác của nền kinh tế hàng hoá trong quá
trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối
lại thu nhập do các chủ thể kinh tế sáng tạo ra. Bản chất kinh tế không tách rời
bản chất chính trị của ngân sách Nhà nước. Bản chất chính trị của ngân sách
Nhà nước gắn liền với bản chất của giai cấp cầm quyền.
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong
đó là ngân sách Nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, ngân sách Nhà nước
luôn có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm nguồn tài chính cho sự thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, Ngân sách là một trong các công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác
động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền
kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hoá,
động viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; Ngân
sách, cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của
kinh tế thị trường, đồng thời khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị
trường, bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng
và hiệu quả kinh tế - xã hội;
11
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng
được một hệ thống ngân sách hợp lí, với các chính sách nhằm mục tiêu phân
phối, sử dụng ngân sách có hiệu quả nhất.
1.2. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH PHỐ)
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.2.1. Lựa chọn hướng tiếp cận, nội dung nghiên cứu chính sách
quản lý ngân sách nhà nước tỉnh (thành phố)

gọi là phần địa phương. Chính vì vậy, các chính sách tác động đến thu, chi
của các tỉnh (thành phố) đều được vận dụng vào các quy định pháp quy của
tỉnh (thành phố) đối với việc thu, chi của các pháp nhân kinh tế khác, hoạt
động kinh doanh trên địa bàn các địa phương.
Vì vậy có thể nói: nếu nghiên cứu vấn đề phân định trách nhiệm, quyền
hạn giữa TW với tỉnh, thành phố (còn gọi là phân cấp QLNS địa phương) thì
có thể bao quát được toàn bộ hệ thống chính sách quản lý ngân sách Nhà
nước cấp tỉnh (thành phố). Hơn thế nữa, chọn vấn đề phân cấp QLNN địa
phương phù hợp với giác độ nghiên cứu của môn Kinh tế chính trị và tầm bao
quát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hội (như trong phần mở đầu
tác giả đã xác định).
1.2.2. Nội dung cơ bản của phân cấp QLNS Nhà nước giữa TW đối
với cấp tỉnh (thành phố)
Với định chế tổ chức hệ thống Nhà nước gồm nhiều cấp chính quyền,
trong đó ngân sách được coi là phương tiện vật chất chủ yếu để mỗi cấp chính
quyền thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo Hiến định và theo Luật định -
thì phân cấp quản lý ngân sách là nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý tài
chính và về thực chất đó là sự giải quyết các quan hệ về ngân sách giữa chính
quyền nhà nước trung ương và chính quyền nhà nước địa phương thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
13
Một là, về thẩm quyền ngân sách: là sự phân định quyền hạn, trách
nhiệm của Chính phủ và chính quyền địa phương trong các vấn đề chủ yếu
của ngân sách như: quyết định dự toán; phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn
quyết toán ngân sách: quyết định dự toán; phân bổ dự toán ngân sách; phê
chuẩn quyết toán ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách; ban hành chế độ,
tiêu chuẩn định mức về ngân sách.
Hai là, phân định nội dung cụ thể về từng nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách: là sự phân chia giữa ngân sách trung ương (NSTW) và
ngân sách địa phương (NSĐP) cũng như giữa các cấp ngân sách địa phương

nhà nước thống nhất.
Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền
trung ương trong quản lý hành chính - kinh tế - xã hội; ngân sách trung ương
thu các khoản thu tập trung, có tỷ trọng lớn trong nền kinh tế và đảm nhiệm
các nhiệm vụ chi tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước, đảm bảo quốc phòng an ninh. Xã hội càng phát triển thì vai trò của
chính quyền trung ương ngày càng quan trọng.
Việc tạo cho địa phương có sự độc lập tương đối là rất cần thiết, nhằm
phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương trong
thực hiện những nhiệm vụ mang tính xã hội rộng rãi, gắn trực tiếp với quyền
lợi của nhân dân (giáo dục, y tế, cứu đói….). Phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho địa phương một cách hợp lý sẽ giúp cho địa phương có thể chủ
động và tích cực phát huy trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển địa
phương.
Mức độ độc lập của ngân sách địa phương còn được thể hiện ở chỗ
chính quyền địa phương phải là người có thực quyền quyết định phương án
15
điều hành ngân sách của cấp mình, chỉ chịu sự ràng buộc vào cấp trên ở
những vấn đề có tính nguyên tắc, định hướng lớn để không ảnh hưởng mục
tiêu chung. Như vậy, cần tránh sự can thiệp quá sâu của chính quyền cấp
trung ương vào xây dựng và quyết định ngân sách của địa phương.
Ba là, phân định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân
sách; làm rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách trung ương,
nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách các cấp ở địa phương; từ đó
làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, tạo điều kiện cho các cấp chính
quyền địa phương, nhất là các cấp cơ sở chủ động thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ lại của ngân
sách cấp dưới và bao biện từ ngân sách cấp trên.
Việc phân cấp không rõ ràng sẽ dẫn đến trùng lắp giữa các nguồn thu,
nhiệm vụ chi và bị chi phối bởi nhiều cấp; dẫn đến tình trạng co kéo nguồn

hành chính lãnh thổ, xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà
nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan nhà nước địa
phương. Căn cứ hình thức cấu trúc nhà nước, bộ máy nhà nước được phân
chia thành từng cấp, gắn với địa bàn lãnh thổ và được giao nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm nhất định trong quản lý kinh tế - xã hội.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ
quan quyền lực, cơ quan quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương,
tập trung quyền lực cao ở cấp trung ương. Mức độ phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước ở các nước theo hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất thường
ở mức độ, giới hạn, phần lớn tập trung ở ngân sách trung ương.
17
- Nhà nước liên bang là nhà nước có từ 2 hay nhiều thành viên hợp lại,
các cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý được tổ chức thành 2 hệ thống,
trong đó một hệ thống chung cho toàn liên bàng và một hệ thống riêng của
từng thành viên. Đặc trưng của nhà nước liên bang là tính tập trung không
bằng nhà nước đơn nhất, quyền lực cho các bang được mở rộng ra nhiều. Đối
với cấu trúc nhà nước liên bang, hệ thống ngân sách nhà nước được chia
thành ngân sách liên bang, ngân sách các bang và ngân sách của các cấp trục
thuộc bang; việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được thực hiện triệt để
hơn (quyền quyết định đối với ngân sách được mở rộng cho các cấp ở địa
phương, phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi rõ ràng).
Hai là, trình độ tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội của các cấp chính
quyền và mức độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Thực chất của quá trình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là quá
trình phân giao nguồn lực tài chính quốc gia cho các cấp chính quyền phân
phối, sử dụng. Trình độ tổ chức, quản lý của các cấp chính quyền về kinh tế -
xã hội nói chung và tài chính nói riêng có tính quyết định đến hiệu quả việc
sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Gắn với trình độ tổ chức, quản lý nhất
định có mức phân cấp quản lý phù hợp, phổ biến theo 2 loại hình sau:

trong việc thực hiện và phù hợp với nhu cầu sử dụng của các địa phương.
Việc quyết định phân cấp về cungứng hàng hoá và dịch vụ công cộng là
tiền đề để phân định nhiệm vụ thu và nghĩa vụ chi cho từng cấp, từng địa
phương.
Bốn là, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng lãnh thổ.
Do các vùng lãnh thổ có những đặc điểm về tự nhiên khác nhau như
biên giới, hải đảo…. hoặc là vùng tập trung đông dân cư có truyền thống văn
19
hoá, ngôn ngữ, tôn giáo riêng… Vì vậy, trong phân cấp về quản lý hành chính
các vấn đề này cũng được quan tâm. Các yếu tố này có thể hình thành nên
một sự phân cấp mang tính đặc thù như khu tự trị hoặc đặc khu… vì vậy ở
những cấp này cũng có sự phân cấp đặc biệt trong quản lý ngân sách nhà
nước về phân định nhiệm vụ thu, chi. Thường thì ở các cấp ngân sách khu tự
trị, đặc khu… thường được trao những quyền tự chủ rộng rãi hơn trong quản
lý ngân sách nhà nước (do ảnh hưởng bởi yếu tố chính trị).
1.2.5. Sự cần thiết khách quan phải phân cấp quản lý nhà nước nhà
nước cho tỉnh (thành phố)
Phân cấp quản lý ngân sách cho tỉnh (thành phố) là một xu thế tất yếu
khách quan, một yêu cầu của phát triển kinh tế.
Sự cần thiết được lí giải theo các hướng sau:
Một là, phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì sự vận động của các
dòng tài chính phải gắn kết với các hoạt động kinh tế trong không gian và thời
gian với những hình thức và phương thức theo các quan hệ tỷ lệ nhất định về
lượng. Đó là mối quan hệ tương tác qua lại: một chiều là các hoạt động kinh
tế muốn thông suốt phải có sự bảo đảm của nguồn lực tài chính; chiều ngược
lại kết quả của các hoạt động kinh tế lại tạo ra phần giá trị mới gia tăng, đó là
nguồn bổ xung cho nguồn lực tài chính.
Sự gắn kết thể hiện một trong quá trình hoạt động kinh tế và sự vận
động của dòng tài chính. Ở đầu vào của các hoạt động kinh tế nguồn vốn ngân
sách là một nguồn lực quan trọng. Việc phân bổ nguồn lực này; nhiều, ít, kịp

sách. Muốn quản lý thu, chi chặt chẽ, không bỏ sót thu, bảo đảm chi hợp lí,
tiết kiệm thì các khoản thu, chi cụ thể đều phải có chủ rõ ràng, có quyền lực.
Các khoản thu, chi lại có số lượng lớn, ở nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương
21
cụ thể: theo đà phát triển kinh tế thì số lượng khoản thu ngày càng lớn, đa
dạng. Nhà nước Trung ương không thể quản lý tốt nếu không phân cấp quản
lý ngân sách cho các địa phương, các ngành, các lĩnh vực. Chỉ có phân cấp
hợp lý Trung ương mới có thể tập trung quản lý các nguồn thu, các khoản chi
lớn quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội chung
của cả nước hoặc từng vùng lãnh thổ rộng lớn. Phân cấp quản lý kinh tế, trong
đó có phân cấp quản lý ngân sách hợp lý sẽ phát huy được tính chủ động,
sáng tạo của các ngành, các địa phương trong phát triển ngành và địa phương
cụ thể.
Vận dụng 3 hướng lí giải trên đối với việc phân cấp quản lý ngân sách
cho cấp tỉnh (thành phố) có thể thấy thêm một số vấn đề sau:
- Những vấn đề phát triển kinh tế vùng và quản lý sự phát triển vùng
đang được quan tâm trên thế giới. Theo sự phân chia cấp vị vùng thường tháy
có các vùng lớn, vùng hành chính kinh tế cấp tỉnh (thành phố); vùng hành
chính - kinh tế cấp huỵên trong đó vùng hành chính kinh tế cấp tỉnh (thành
phố) được sự quan tâm đặc biệt. Lý do là vì: cấp tỉnh (thành phố) là một cấp
kinh tế chiến lược, có những đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội đều có thể phân
biệt giữa chúng với nhau. Tỉnh (thành phố) là vùng kinh tế lại có bộ máy hành
chính làm chủ thể quản lý (khác với các cấp vì vùng lớn không có bộ máy
hành chính làm chủ thể quản lý). Sự trùng hợp của cấp vị vùng kinh tế với cấp
hành chính tạo nên những sự thuận lợi đối với việc nghiên cứu, quản lý kinh
tế. Việc nghiên cứu phân cấp ngân sách nhà nước, do đó cũng thuận lợi bởi
cấp tỉnh vừa là cấp chính quyền, vừa là cấp quản lý ngân sách, vừa là một cấp
vị vùng kinh tế chiến lược.
- Phân cấp quản lý kinh tế, cũng như phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho cấp tỉnh (thành phố) có mục tiêu là nhằm phát triển địa phương.

nguồn lực đầu tư vào địa bàn; tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát huy
23
tính chủ động, tích cực mở rộng kinh doanh trên cơ sở gắn chiến lược phát
triển doanh nghiệp với chiến lược phát triển địa phương, chiến lược phát triển
quốc gia, cùng hướng tới hiệu quả kinh tế tối đa và sự hài hoà giữa các bên,
phấn đấu thoả mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của sản xuất, đời sống địa
phương, tạo lập vị thế và khả năng đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển của
kinh tế xã hội cả nước.
Như vậy, mục tiêu phát triển địa phương không chỉ nâng cao thu nhập,
gia tăng phúc lợi địa phương, mà còn nhằm nâng cao khả năng đóng góp của
địa phương vào sự phát triển chung của cả nước, qua đó, mà nâng cao vị thế
của mình. Để phát triển địa phương có nhiều con đường khai thác tiềm năng,
xây dựng các lợi thế cạnh tranh, thu hút các nguồn lực từ ngoài vào; tạo môi
trường thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp, coi trọng, khuyến khích doanh
nghiệp mở rộng kinh doanh…
Như vậy xu thế phân cấp quản lý cho địa phương là không thể đảo
ngược. Từ những năm cuối của thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay các nhà
khoa học kinh tế cho rằng nhiệm vụ của chính quyền địa phương là tập trung
vào xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đó
có các nội dung: bảo đảm cơ sở hạ tầng; tổ chức hợp tác giữa khu vực tư nhân
và nhà nước; đầu tư tạo lợi thế so sánh cho địa phương.
Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, chính quyền địa phương phải:
+ Có chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong đó đặc
biệt quan tâm đến phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Tạo môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh
+ Khuyến khích, có sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả những sự hợp tác.
+ Phát triển đào tạo và giáo dục
+ Hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
24
Xu thế trên là gợi ý cho phân cấp quản lý kinh tế trong đó đặc biệt là sự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status