Kết quả nghiên cứu và thảo luận đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì - Pdf 72

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT CHI
NHÁNH THANH TRÌ:
4.1.1 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng:
Hoạt động huy động vốn đóng vai trị rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng.
Bởi vì tiền là yếu tố đầu vào và cũng là sản phẩm đầu ra của các ngân hàng theo
nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích sinh lời. Mục tiêu huy động vốn của
ngân hàng là để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, chính là đáp ứng nhu
cầu về vốn cho SXKD và tiêu dùng của nền kinh tế tại từng khu vực và địa
phương, cho nên hoạt động giao dịch và thanh toán của mỗi ngân hàng thực hiện
hàng ngày là rất lớn. Nếu ngân hàng không chủ động được nguồn vốn thì sẽ khơng
thực hiện được đầy đủ các hoạt động của mình và dẫn tới tình trạng mất khả năng
thanh tốn. Vì vậy, huy động vốn ln được sự quan tâm hàng đầu của mỗi ngân
hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn huy động cho nên chi nhánh
Thanh Trì đã không ngừng mở rộng hoạt động huy động vốn bằng nhiều hình thức
khác nhau. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động không những đạt và vượt mức kế hoạch
hàng năm mà chất lượng của nguồn vốn huy động không ngừng được nâng cao.
Điều đó được thể hiện chi tiết qua số liệu đạt được của chi nhánh ở Bảng 3 dưới
đây :


Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì.
ĐVT: Triệu đồng.
Năm

2005

Chỉ tiêu
TH
Tổng nguồn vốn huy động:


100

1054.400

100,00

1.391.899

100,00

124,35

132,01

847.920

100,00

1054.400

100

1.391.899

100,00

124,35

132,00


6,51

180,39

144,58

847.920

100,00

1054.400

100,00

1.391.899

100,00

124,35

132,01

216.487

25,53

178.100

16,89


38,06

597.327

42,92

137,59

148,85

847.920

100,00

1054.400

100,00

1.391.899

100,00

124,35

132,01

604.726

71,32


0,06

500

0,05

854

0,06

100,00

170,80

- Xét về thực tế huy động vốn theo loại tiền: Nguồn vốn huy động của ngân
hàng có sự tăng trưởng mạnh cả về nội tệ và ngoại tệ. Căn cứ vào mức độ hồn
thành kế hoạch hàng năm thì có thể đánh giá rằng công tác huy động vốn của Chi
nhánh đạt được hiệu quả cao và luôn vượt mức so với dự kiến hàng năm đã đề ra.
Trong đó, nguồn vốn huy động nội tệ luôn chiếm đa số trong tổng nguồn vốn huy
động của Chi nhánh mặc dù tốc độ tăng bình quân 3 năm qua của nguồn ngoại tệ
( 161,15%/năm) tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nguồn nội tệ (126,48%/năm). Mỗi
năm, nguồn huy động ngoại tệ chỉ đạt hơn một triệu USD không đủ để đáp ứng cho
nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu quốc tế. Trong khi đó, Chi nhánh vẫn chưa có
biện pháp triệt để nào để khắc phục sự khan hiếm nguồn cung ngoai tệ này mà chủ


yếu là phụ thuộc vào sự cung ứng của NHNN. Đây chính là điểm bất cập cịn tồn
tại trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng bởi vì trong thời gian tới nhu cầu
về nguồn ngoại tệ sẽ tăng nhanh mà ngân hàng lại không tự chủ được nguồn ngoại

gian huy động cụ thể. Dẫn tới, tổng vốn huy động có được theo hình thức này có
xu hướng gia tăng nhanh( bình quân 143,11%/ năm) và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Xét theo tính chất huy động, nguồn tiền gửi dân cư thường xuyên chiếm trên
70% tổng nguồn vốn. Đây là yếu tố giúp nguồn vốn có độ ổn định tương đối cao.
Nguồn tiền gửi từ dân cư phụ thuộc chủ yếu vào các dự án đền bù giải phóng mặt
bằng. Để thu hút hiệu quả nguồn vốn này, công tác tổ chức và huy động vốn đã
được tổ chức một cách kỹ lưỡng, tiến hành một cách bài bản từ khâu phân công
cán bộ tiếp cận, thu thập thông tin về dự án; liên hệ và duy trì tốt mối quan hệ với
chính quyền địa phương, đặt điểm huy động; tích cực tuyên truyền vận động người
dân… nên mặc dù có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng NHNo & PTNT Thanh Trì
vẫn ln là đơn vị thu hút được nhiều nhất nguồn tiền gửi từ dân cư trong mỗi lần
trả tiền đền bù. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn người dân sẽ rút bớt để chi tiêu
mua nhà tái định cư, xây dựng sữa chữa nhà cửa… nên mức tăng thực tế còn chậm
so với các nguồn khác. Bên cạnh đó, lượng tiền gửi các tổ chức kinh tế và tín dụng
tính ổn định khơng cao nhưng lượng tiền gửi thường là lớn hơn gấp nhiều lần so
với tiền gửi của cá nhân. Điều hòa các lượng vốn huy động một cách phù hợp
không những đảm bảo khả năng thanh khoản mà còn nâng cao chất lượng sử dụng
vốn của Chi nhánh. Do vậy, NHNo & PTNT Thanh Trì cũng rất chú trọng đến việc
huy động các nguồn vốn có lãi suất thấp, nhất là nguồn tiền gửi thanh toán của các
tổ chức tiền gửi, kho bạc, bảo hiểm xã hội.
4.1.2 Hoạt động cho vay và thu nợ tại ngân hàng:


4.1.2.1 Tình hình cho vay - thu nợ của ngân hàng:
Bảng 4 : Doanh số cho vay và thu nợ của NHNo & PTNT Thanh Trì
ĐVT: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay

146,74

414.628

660.471

1.103.000

159,29

167,00

163,10

77.861

79.511

88.216

102,12

110,09

106,03

18.000

10.800


145,26

Trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với tình hình biến động của thị
trường và các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn nhưng hoạt động cho vay và thu nợ
của Chi nhánh không những không giảm sút mà có sự phát triển rất mạnh mẽ.
Doanh số cho vay của Chi nhánh đạt được mức tăng trưởng bình quân qua các năm
khá cao với tốc độ tăng bình quân hàng năm 46,74%/ năm. Theo khả năng về vốn,
Chi nhánh có đủ khả năng mở rộng hơn nữa về quy mơ và dư nợ tín dụng. Đứng
trước tình hình thiếu hụt vốn đầu năm 2008, hoạt động cho vay của chi nhánh cũng
đã gặp rất nhiều khó khăn. Dư nợ tín dụng khơng giảm, lãi suất huy động vốn và
lãi suất cho vay có sự biến động liên tục, ngồi ra cịn phải thực hiện các biện pháp
kiềm chế lạm phát của NHNN: như hạn chế cho vay USD, khống chế mức cho vay
…có những lúc Chi nhánh đã phải tạm ngừng cấp tín dụng và chỉ thực hiện cho
vay đối với đối tượng SXNN và mức vay dưới 10 triệu đồng. Hiện tại, lãi suất cho
vay của Chi nhánh đang ở mức khá cao về ngắn hạn 16.8%/ năm, trung hạn 18 %/


năm, dài hạn 19.2%/năm. Cùng với tính hình lạm phát gia tăng chưa có dấu hiệu
suy giảm Chi nhánh sẽ cịn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong thời gian tới.
Là một ngân hàng nơng nghiệp được hình thành nhằm thúc đẩy thị trường
tín dụng ở huyện Thanh Trì do vậy chính sách tín dụng của Chi nhánh phải phù
hợp với đường lối chính sách của NHNN và phát triển kinh tế của địa phương.
Trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh trong 3 năm qua đã thể hiện rõ chủ trương,
chính sách của Chi nhánh tập trung trong thời gian gần đây là đẩy mạnh hoạt động
cho vay phát triển các ngành nghề tại địa phương trong đó chú trọng cho vay đối
với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). Bởi vì, đây là một loại hình rất
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Thanh Trì, tạo điều kiện giải quyết công
ăn việc làm cho người dân và xây dựng CSVC cho q trình đơ thị hóa NN, NT.
Bởi vậy, doanh số cho vay đối với DNVVN có tốc độ gia tăng lớn nhất so với các
loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn, tăng trưởng 63,1% mỗi năm.

218

218

214

6.585

6.672

7.120

1.731

1.150

919

2.158

1827,3

1.316

14.853

1. Tổng số tổ thành lập( tổ)

5. Dư nợ


phát huy được những ưu điểm của nó. Nhưng điều kiện kinh tế nước ta hiện nay đã
có nhiểu thay đổi dẫn tới hình thức cho vay này đã xuất hiện nhiều bất cập như đã
nêu trên, làm giảm nhu cầu vay vốn qua tổ mà chuyển sang hình thức vay có đảm
bảo tài sản, cộng với q trình đơ thị hóa làm cho nhiều người dân khơng cịn đất
để thực hiện vay vốn với hình thức này. Từ đó, thực hiện cho vay đối với hình thức
này có xu hướng suy giảm trong thời gian qua là xu hướng tất yếu xảy ra.
4.1.2.2 Thực trạng dư nợ của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì:
Bảng 6: Tình hình hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT Thanh Trì.
ĐVT: triệu đồng

ĐVT: triệu đồng


Năm
Chỉ tiêu
- Tổng dư nợ

2005
KH
TH
339.960
334.300

2006
KH
TH
440.100
439.592

1. Phân theo loại tiền:

262.000
77.960
339.960

256.800
77.500
334.300
259.156

350.100
90.000
440.100

377.746
61.846
439.592
360.052

2007
KH
TH
550.000
526.782
550.000

550.000

So sánh(%)
06/05
07/06

89,45
125,52
128,19

72.104

93.641

107,63

120,67

113,96

2.425
339.960

77.602
1.938

0

79,91

0

-

526.782


526.782

131,49

119,83

125,52

101.776
14.199
229.668
181.139

147,61
33,53
81,22
521,36

80,87
88,48
165,67
113,87

109,26
54,47
116,00
243,65

334.300


138.626
159.078

550.000

Những số liệu thống kê ở trên đã phản ánh những nét cơ bản về hoạt động
cho vay và thu nợ của chi nhánh trong thời gian qua. Qua đó, đã ghi nhận những
thành quả đạt được của chi nhánh trong việc nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế đối với khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Các thành quả thu
được đánh giá qua các chỉ tiêu như sau:
- Đối với dư nợ theo loại tiền: Sự gia tăng của dư nợ theo loại tiền có điểm
tương đồng với hoạt động huy động vốn đó là dư nợ nội tệ chiếm đa số trong tổng
dư nợ của chi nhánh. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay ngoại tệ lại có xu hướng giảm
dần và khơng hồn thành kế hoạch đề ra. Xét về tốc độ tăng trưởng dư nợ so với
huy động vốn thì tốc độ tăng trưởng dư nợ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng
nguồn một mức là 526.782- 440100 x 128,1%= - 36.986,1 (triệu đồng). Mức giảm
của dư nợ tín dụng chịu tác động ngược chiều của sự tăng giảm dư nợ nội tệ và


ngoại tệ. Trong khi, dư nợ tín dụng nội tệ tăng vượt mức huy động nội tệ, cụ thể là
tăng so với thực tế dư nợ cần đạt là 9.539,3 (triệu đồng) thì dư nợ ngoại tệ lại giảm
so với mức thực tế cần đạt là 37.643,83 (triệu đồng). Như vây, tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng của chi nhánh trong 3 năm qua có thể nhận xét là gắn liền với tốc
độ phát triển nguồn vốn, không xảy ra hiện tượng tăng trưởng tín dụng q nóng
như một số ngân hàng đã gặp trong thời gian gần đây. So với doanh số cho vay đạt
được càng khẳng định thêm rằng hoạt động quản lý nợ của chi nhánh được thực
hiện rất hiệu quả. Ngoài ra, dư nợ nội tệ quá cao so với dư nợ ngoại tệ cũng thể
hiện sự mất cân đối trong cơ cấu cho vay vì vậy chi nhánh cần phải có sự xem xét
lại trong cơ cấu huy động nguồn tiền cũng như khuyến khích cho vay ngoại tệ
nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn huy động được của chi nhánh cho phù hợp với

với các thành phần kinh tế khác đều có sự tăng trưởng mạnh vì thế dư nợ cho vay
đối với khối DNNN giảm mạnh nhưng cũng không làm giảm tổng dư nợ đạt được
của chi nhánh..
Sơ đồ 2: Dư nợ của Chi nhánh theo thành phần kinh tế


- Đối với dư nợ theo ngành kinh tế: Qua các số liệu trên cho thấy dư nợ cho
vay theo ngành của chi nhánh chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng của
ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với ngành công nhiệp, TMDV và
cho vay khác. Điều này phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục
tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện Thanh Trì. Có được điều
này là do Chi nhánh đã phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy, chính quyền địa phương,
các tổ chức, đồn thể trong thực hiện đầu tư tín dụng tập trung phục vụ mục đích
cho phát triển kinh tế xã hội của Huyện Thanh Trì.
4.1.3 Thực trạng nợ quá hạn của ngân hàng:
Bảng 7: Thực trạng nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Thanh Trì
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
I. Tổng nợ quá hạn (NQH):
1. Phân theo loại hình kinh tế:
- Kinh tế quốc doanh.
- Kinh tế ngoài quốc doanh.
- Hộ SX, cá thể.
2. Phân theo thời hạn:
- NQH cần chú ý (< 90 ngày)
- NQH dưới tiêu chuẩn ( 90 – 180 ngày)
- NQH nghi ngờ (180-360 ngày).
- NQH có khả năng mất vốn (> 360 ngày).
3. Phân theo nguyên nhân:


2007
7.584
7.584
0
6.060
1.524
7.584
7.304
44
169
67
7.584
7.584

Từ bảng số liệu về thực trạng nợ quá hạn ta có một số nhận xét như sau:
Nhận thấy rằng, Chi nhánh có tổng số nợ quá hạn ở mức thấp và có xu
hướng tăng dần qua các năm, năm 2006: tăng 170,65%, năm 2007: tăng 378,24%,
với tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu vẫn thuộc trong phạm vi có thể chấp nhận được
theo quy định của NHNN đã đề ra. Đa số nợ quá hạn thuộc loại nợ quá hạn cần chú
ý có thời gian quá hạn dưới 90 ngày. Mức tăng trưởng dư nợ có xu hướng chuyển


dịch từ các DNNN sang thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và hộ sản xuất cá
thể. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của dư nợ quá hạn là khá cao đặc biệt là trong
năm 2007, trong khi quy mô tín dụng của Chi nhánh chưa được mở rộng triệt để.
Phạm vi cho vay chủ yếu là đối với DNVVN, và lượng vốn tập trung vào cho vay
ngắn hạn là chủ yếu cho nên chưa thực sự phản ánh rõ rệt khả năng quản trị nợ của
Chi nhánh. Tốc độ gia tăng NQH chịu tác động chính của việc gia tăng NQH của
năm 2007. Tác động tới tổng số NQH xuất phát từ nhiều nguyên nhân: ngoài các

- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng rất cao, đóng góp chủ
yếu vào thu nhập của ngân hàng. Chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt
động Marketting với khách hàng, tích cực đẩy mạnh gia tăng doanh thu.
- Thực hiện đầy đủ các quy định của NHNN trong các hoạt động của ngân
hàng. Và thực thi chính sách tín dụng của nhà nước có hiệu quả trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của địa phương góp phần CNH – HĐH nơng nghiệp, nông thôn.
- Cơ sở vật chất được tăng cường, trình độ cơng nghệ và trình độ cán bộ
cơng nhân viên ngày càng được nâng cao.
- Các hoạt động ngân hàng đa dạng và phong phú, Chi nhánh đang dần đưa
vào ứng dụng những sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ hiện chất lượng dịch vụ
ngân hàng được cải thiện rõ rệt.
+ Những hạn chế tồn tại cần khắc phục:
- Tổng nguồn vốn tăng chậm, chưa tương xứng với khả năng có thể của địa
bàn. Điều này cho thấy cơng tác huy động vốn vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu
quả cần có. Các hình thức huy động vốn cịn chưa thực sự phong phú. Bên cạnh
đó, nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn, bằng đồng nội tệ cho nên tính ổn
định chưa cao.
- Dư nợ thấp, tốc độ tăng trưởng dư nợ chậm, dư nợ bình qn trên cán bộ
tín dụng thấp hơn so với bình quân toàn ngành.


- Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn còn thấp và đối tượng ưu tiên lại tập trung
vào hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cho vay trung và dài hạn có độ rủi ro
cao hơn cho vay ngắn hạn nhưng lãi suất cho vay trung và dài hạn lại lớn hơn cho
vay ngắn hạn. Việc tăng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn giúp cho ngân hàng mở
rộng được quy mơ hoạt động tín dụng. Hơn nữa còn giúp cho ngân hàng giữ được
các khách hàng quen thuộc và lôi kéo các doanh nghiệp lớn thường được coi có độ
an tồn tín dụng cao hơn các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Công tác quản trị nợ cịn dựa trên phương pháp định tính là chủ yếu chưa
xây dựng được mơ hình quản trị rủi ro hiệu quả.

ĐVT: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu

2005

1. Tổng dư nợ

2006

2007

333.785

440.100

562.782

1.175

2005

7.584

3. Tỷ lệ NQH/ tổng dư nợ

0,35%

0,45%


9.141

9.508

315

1620,2

2.388

2. Tổng nợ quá hạn

7. Thu nợ đã XLRR

Theo các số liệu của bảng 8 chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn ta có những nhận xét
như sau:


Trong thời gian qua, Chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì đã duy trì được
một tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) thấp với tỷ lệ đạt mức dưới 2%/ năm phù hợp với quy
định của NHNN và đạt tiêu chuẩn đề ra của thông lệ quốc tế (theo quy tắc Basel tỷ
lệ NQH trong khoảng từ 3-5 % là có thể chấp nhận được). Các tỷ lệ này cho thấy
mức độ rủi ro của các khoản nợ của Chi nhánh là khơng cao. Điều đó đã thể hiện
khả năng quản lý nợ và CLTD của Chi nhánh là tương đối tốt.
Tuy vậy, tỷ lệ NQH của Chi nhánh lại có xu hướng tăng dần qua các năm từ
0,3% năm 2005 lên tới 1,34% vào năm 2007(tăng 6.409 tỷ và gấp 4,47 lần so với
năm 2005). Trong khi dư nợ của chi nhánh tăng càng nhanh thì tỷ lệ NQH lại càng
cao chứng tỏ dư nợ quá hạn có tốc độ tăng trưởng khá cao đây là một dấu hiệu
không tốt trong quản lý tín dụng.
Đối với tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ nợ xấu của năm 2005 ở mức lớn nhất chiếm

- Thu lãi cho vay trung
Và dài hạn
- Thu dịch vụ
- Thu điều vốn
II. Tổng chi:
1.Trả lãi tiền gửi
2.Trả lãi tiền vay
3,Chi phí khác
III. Chênh lệch thu chi:
IV. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu:

Năm 2005
Số tiền
Tỷ trọng
81.953
100,00
0
81.953
41,31

Năm 2006
Số tiền
Tỷ trọng
123.919
100,00
1.300
1,05
122.619
98,95


11.601

7,76

35.676
12.426
57.427
43.661
13.295
471

43,53
15,17
100,00
76,03
23,15
0,82

45.358
32.745
95.653
57.992
34.088
3.573

36,99
26,71
100,00
60,62
35,63

-

0,23

-

0,18

-

Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét như sau:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động của Chi nhánh có mức tăng trưởng bình
quân 106,18%/năm. Với kết quả này chưa phản ánh hết hiệu quả hoạt động vốn có
của chi nhánh trong 3 năm qua. Có thể nhận thấy rằng lợi nhuận thu được của chi
nhánh có biểu hiện chậm lại và suy giảm trong khi doanh số thu được lại rất cao
chính vì vậy để đánh giá chính xác hiệu quả thực tế của Chi nhánh ta phải dựa vào
mức sinh lời của một đồng doanh thu.
Qua tổng hợp số liệu cho thấy tỷ suất lợi nhuận của Chi nhánh có tỷ lệ giảm
dần qua các năm(đồng nghĩa với việc thu nhập thực tế của chi nhánh cũng giảm


dần) chứng tỏ hiệu quả hoạt động của Chi nhánh có dấu hiệu giảm sút. Sự suy
giảm của tỷ suất lợi nhuận do 2 yếu tố chính tác động gây nên đó là thu nhập và chi
phí từ hoạt động. Ta có thể phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố như sau:
Xét về chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cho thấy
rằng mức đạt được về chi tiêu này của Chi nhánh khơng phải là khơng có hiệu quả
mà đạt mức tăng trưởng khá cao 35,77%/năm. Kết hợp với số liệu tổng hợp ở Bảng
4 về doanh số thu nợ và cho vay ta có thể khẳng định yếu tố thu nhập không tác
động tới sự suy giảm của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời/doanh thu.
Từ nhận xét trên ta có thể xác định được yếu tố tác động chủ yếu tới hiệu

720.386

761.438

1.520.019

2. Dư nợ bình qn/năm

313.884

346.619

456.214

2.29

2,19

3,33

3. Vịng quay vốn tín dụng

Với số liệu cụ thể như trên ta thấy rằng vịng quay vốn tín dụng của Chi
nhánh có tốc độ luân chuyển nguồn vốn khá cao và ổn định. Thể hiện ở khả năng
thu nợ và mức tăng trưởng dư nợ bình quân của Chi nhánh. Trong 3 năm qua, mức
tăng trưởng doanh số thu nợ của chi nhánh cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng
dư nợ bình qn làm cho q trình lưu thơng vốn tín dụng được đẩy nhanh, nguồn
vốn có điều kiện để tái tham gia lưu thông và tăng hiệu quả sinh lời của một đồng
vốn. Nguyên nhân của việc doanh số thu nợ có tỷ lệ cao là do nguồn vốn cho vay
ngăn hạn của Chi nhánh chiếm đa số trong tổng số vốn cho vay chính vì vậy thời


1.054.400

1.391.899

0,39

0,41

0,38

3. Hệ số sử dụng vốn

Từ kết quả tính tốn được về hệ số sử dụng vốn, nhận thấy rằng hiệu quả sử
dụng vốn của Chi nhánh là khá thấp dưới 40% và không sử dụng hết nguồn vốn
huy động mà Chi nhánh đạt được. Nếu nhìn nhận từ góc độ kinh doanh thì hiệu
quả của hoạt động của Chi nhánh có dấu hiệu giảm sút trong thời gian qua. Tuy
nhiên, sự giảm sút này chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan như đã đề cập
ở các phần trên. Điều kiện của thị trường, cạnh tranh găy gắt đã gây áp lực cho Chi
nhánh phải tăng lãi suất huy động vốn việc gia tăng đầu vào nó sẽ tác động tới lợi
nhuận thu được của toàn Chi nhánh. Trong khi Chi nhánh lại bị hạn chế bởi các ấn
định cho vay như vậy Chi nhánh phải chịu chi phí lãi vay lớn trong khi lãi suất thu
được từ quá trình điều vốn là không cao, cùng với sự gia tăng của các chi phí khác
trong hoạt đơng tín dụng. Như vậy, yếu tố tác động chủ yếu tới sự suy giảm của hệ
số này là sự gia tăng của chi phí huy động vốn và sự tác động của các nguyên nhân
khách quan. Mặc dầu vậy, hệ số này suy giảm đánh dấu sự suy giảm hiệu quả hoạt
động của Chi nhánh. Do vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới
các biện pháp Chi nhánh thực hiện cần phải thúc đẩy được sự gia tăng của hệ số
này.
4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng:

- Thực hiện đầy đủ việc trích lập dự phịng rủi ro, hạn chế tối thiểu các rủi
ro, nâng cao chất lượng các hoạt động tín dụng hướng tới các chuẩn mực thông lệ
quốc tế.
4.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng :
* Tăng cường hoạt động huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài
hạn qua đó nâng cao năng lực tài chính và khả năng tự chủ của Chi nhánh.
Huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết định đến việc hồn
thành các kế hoạch kinh doanh. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng công tác huy động vốn cũng là một trong những biện pháp rất quan trọng và
cần có chiến lược cụ thể. Để tăng cường được nguồn vốn huy động có thực hiện
một số giải pháp như sau:
Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác huy động vốn, nhất là nguồn vốn trong
dân cư. Có chính sách lãi suất linh hoạt kết hợp với các biện pháp khuyến mãi,
ngoại giao có trọng điểm nhằm tiếp tục giữ được khách hàng cũ đồng thời thu hút
thêm các khách hàng mới. Trong điều kiện đơ thị hóa hiện nay, cần tập trung bám
sát các dự án đến bù giải phóng mặt bằng để huy động vốn và tận thu nợ đã XLRR.
Chú trọng trong công tác nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu và hiệu quả kinh doanh,
đẩy nhanh tái cơ cấu ngân hàng sớm thực hiện cổ phần hóa theo đúng lộ trình.
Ngồi ra, có thể thực hiện các biện pháp cần thiết như là phát hành trái phiếu, cổ
phiếu và các nghiệp vụ thị trường mở( Phát hành và mua lại các chứng từ có giá)
cũng là một biện pháp hiệu quả nâng cao nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Tiến hành các biện pháp Marketting thích hợp về quảng bá sản phẩm và
thương hiệu, thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp… nhằm nâng cao uy tín của bản
thân chi nhánh nói riêng và tồn hệ thống nói chung. Triển khai thực hiện tốt các
hoạt động dịch vụ nhất là dịch vụ thanh toán để thu hút khách hàng quan hệ giao
dịch và gửi tiền. Đồng thời, mở rộng và phát triển hơn nữa hình thức thanh tốn thẻ
tạo cho người dân thói quen sử dụng thẻ thanh tốn. Từ đó, thu hút được nguồn


vốn tiền gửi lớn, với mức phí rẻ hơn rất nhiều so với các hình thức huy động khác.

Qua đó, đầu tư tín dụng tập trung chung vào mục tiêu, định hướng phát triển kinh
tế xã hội huyện. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn trong điều kiện mới theo hướng
giảm dần cho vay ngắn hạn tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho
vay tiêu dùng đối với các cá nhân trong nền kinh tế. Phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương các ban ngành, đồn thể, tổ chức để giải quyết tốt các vấn đề
nảy sinh đẩy mạnh công tác cho vay và thu nợ đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện mở rộng quy mơ tín dụng đi kèm nâng cao khả năng thẩm định
dự án, tăng cường công tác kiểm tra trước và sau khi cho vay để hạn chế các tác
động làm suy giảm chất lượng tín dụng. Kiên quyết lấy hiệu quả dự án làm căn cứ
đầu tư: thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch về thu hút khách hàng mới, cho vay, thu nợ
đối với từng cán bộ tín dụng. Ưu tiên đầu tư cho các dự án có hiệu quả của hộ nông
dân, hộ SXKD cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chú ý cho vay đối với lĩnh vực
SX nông nghiệp, nông thôn, làng ngề nhỏ, các DN nhỏ. Cần đặc biệt thận trọng đối
với cho vay các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cổ phần hóa, giao bán, khốn,
cho th; các doanh nghiệp có tình hình tài chính khơng rõ ràng thương hiệu mờ
nhạt và các dự án dài hạn của một số ngành có hiệu quả thấp, khả năng trả nợ
không chắc chắn.
- Chi nhánh cần triển khai xây dựng hình ảnh của mình tới các khách hàng
làm cho khách hàng hiểu được lợi ích mà họ thu được khi đến với ngân hàng đặc
biệt là các doanh nghiệp trong đó đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp lớn. Cơng khai hóa cơ chế hoạt động: những thông tin về điều kiện vay vốn,
hồ sơ vay vốn, lãi suất, giá mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ… Thực hiện đơn giản
quy trình thủ tục cho vay cụ thể như: áp dụng quy trình cho vay qua hệ thống máy
ATM là một giải pháp rất tiện lợi cho khách hàng trong chủ động thời gian và
không gian vay vốn.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status