(Luận văn thạc sĩ) phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua và lựa chọn loại hình bảo hiểm y tế tư nhân ở người dân thành phố hồ chí minh - Pdf 71

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

ĐINH HỒNG HUY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ LỰA CHỌN
LOẠI HÌNH BẢO HIỂM Y TẾ TƢ NHÂN
Ở NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

ĐINH HỒNG HUY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ LỰA CHỌN
LOẠI HÌNH BẢO HIỂM Y TẾ TƢ NHÂN
Ở NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
(Kinh tế và Quản trị lĩnh vực sức khỏe)
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .....................................................................6

1.3.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ........................................6

1.4.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: ........................................................................6

1.5.

CẤU TRÚC ĐỀ TÀI: .................................................................................6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................8
2.1.

TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ: .....................................................8

2.2.

LÝ THUYẾT NHU CẦU VỀ SỨC KHOẺ: .............................................9

2.2.1.

Mơ hình Grossman (cầu sức khoẻ và dịch vụ y tế): .........................9


3.3.

XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT: ........................................35

3.4.

PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU: ..................36

3.4.1.

Phƣơng pháp lấy mẫu: .....................................................................36

3.4.2.

Thu thập dữ liệu: ..............................................................................37

3.5.

PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU: ...........................................37

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................40
4.1.

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MƠ TẢ: .......................................................40

4.2.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY: ......................................................50

4.3.

Hình 2.1: Khung phân tích ........................................................................................29
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................31
Hình 4.1: Thống kê các quyết định lựa chọn mua bảo hiểm ....................................41
Hình 4.2: Quyết định mua bảo hiểm theo thu nhập ..................................................42
Hình 4.3: Quyết định mua bảo hiểm theo trình độ học vấn ......................................43
Hình 4.4: Độ tuổi trung bình theo các nhóm quyết định mua bảo hiểm ...................44
Hình 4.5: Quyết định mua bảo hiểm theo khu vực làm việc ....................................45
Hình 4.6: Quyết định mua bảo hiểm theo giới tính...................................................46
Hình 4.7: Quyết định mua bảo hiểm theo tình trạng sức khoẻ (có hay khơng khám
bệnh trong 3 tháng gần nhất) .....................................................................................47
Hình 4.8: Quyết định mua bảo hiểm theo tình trạng sức khoẻ (số lần nghỉ việc do
bệnh) ..........................................................................................................................47
Hình 4.9: Số trẻ em trong gia đình phân theo nhóm các quyết định mua bảo hiểm .48
Hình 4.10: Yếu tố sống cùng bố mẹ trong gia đình theo phân nhóm các quyết định
mua bảo hiểm ............................................................................................................49
Hình 4.11: Quyết định mua bảo hiểm theo yếu tố có thẻ BHYT nhà nước ..............50
Hình 4.12: Quyết định mua bảo hiểm theo yếu tố may rủi .......................................50


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

:

Bảo hiểm y tế

KCB

:


Hopkins và P. Kidd (1996), Makoka và cộng sự (2007), Ying và cộng sự (2007).


ABSTRACT
Based on Grossman's model on demand of health and health services (1972b)
and the empirical studies: Propper (1989), Hopkins and P. Kidd (1996), Liu and
Chen (2002), Christiansen et al. 2002, Höfter (2006), Finn and Harmon (2006),
Makoka et al. (2007), Ying et al. (2007), the thesis conducted an econometric model
to identify factors, which influence the decision to buy and choose the type of
private health insurance. Based on primary data collected at 115 Hospital and Gia
Dinh People‟s Hospital - Ho Chi Minh City, the thesis uses the Multinomial
Logistic regression method to analyze data.
The research results show that demographic factors affect on the decision to
purchase and choose the type of private health insurance of the respondents. In
particular, people with good incomes and high levels of education are often the ones
who easily decide to buy private health insurance. The results of the study are
consistent with the theoretical basis, in addition, factors such as age, family size,
employment status, health status also affect the decisions of the respondents, similar
to the previous research results of Propper (1989), Hopkins and P. Kidd (1996),
Makoka et al (2007), Ying et al (2007).


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong cuộc sống lao động hàng ngày, con người chịu ảnh hưởng tác động
của môi trường xung quanh, sự tác động này bao gồm các điều kiện khí hậu, nơi
làm việc ... Trong thời đại cơng nghiệp hố hiện nay, con người phải chịu ảnh
hưởng nhiều hơn do các chất thải được tạo ra từ các khu công nghiệp làm phá hoại


Độ bao
phủ dân số

Nhóm mục
tiêu

Tài chính

Báo cáo tác động

BHYT nhà
nƣớc *

9%

Nhân viên nhà
nước, người
nghỉ hưu, người
khuyết tật,
người có cơng

- 3% thuế biên
chế (2% người
sử dụng lao
động, 1%
người lao
động đóng)

- Gia tăng hữu dụng


Miễn phí
chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ
dƣới 6 tuổi

11%

Tất cả trẻ em
dưới 6 tuổi

- Chính phủ
100 %

- Khơng có báo cáo
tác động

BHYT tự
nguyện

11%

Lao động tự do,
lao động trong
khu vực tư
nhân, học sinh,
sinh viên

- Phí bảo hiểm - Gia tăng hữu dụng
đóng góp dựa - Giảm chi phí tự chi

lợi BHYT và mức hưởng BHYT; mở rộng thông tuyến khám chữa bệnh BHYT;
quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng quỹ BHYT; quy định trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức có liên quan. Những thay đổi này nhằm giảm các gánh nặng chi
phí khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y
tế đối với một số đối tượng chính sách và các nhóm đối tượng yếu thế.
Chính sách nhà nước tạo điều kiện cho những người dân có thu nhập trung
bình, thấp tiếp cận đến các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn
đang gặp nhiều thách thức về chi phí KCB phát sinh cao, cùng với sự thiếu hụt và
không đều trong việc phân phối các chuyên gia y tế, số giường bệnh trên đầu người.


4

Điều này đưa đến nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của nhóm có thu nhập trung bình,
khá đang dần chuyển dịch sang khu vực tư nhân và KCB tại nước ngồi, đây chính
là tiềm năng to lớn mà các doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân trong và ngoài nước khai
thác, tạo thêm cơ hội cho người dân thông qua những sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ.
BHYT nhà nước và BHYT tư nhân thực hiện trên cùng một nguyên tắc có
tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, khơng đóng góp thì
khơng được hưởng quyền lợi, người mua bảo hiểm sẽ được chi trả một phần hoặc
tồn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như chi phí thuốc men điều trị. Nếu mục tiêu
hoạt động của BHYT tư nhân là lợi nhuận thì mục tiêu hoạt động của BHYT nhà
nước là phi lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp phần ổn
định đời sống cho nhân dân. Mức đóng, tỷ lệ đóng BHYT nhà nước hồn tồn dựa
vào thu nhập từ tiền lương của người lao động, mức lương cơ sở và mức hưởng
được thực hiện theo quy định chung của Luật Bảo hiểm y tế. Trong khi quan hệ
giữa mức đóng góp và mức hưởng của BHYT tư nhân là quan hệ tỷ lệ thuận, ứng
với mỗi mức đóng góp nhất định thì khi khám bệnh cũng như điều trị sẽ nhận được
một mức quyền lợi tương ứng quy định trước. Ngoài hai yếu tố cơ bản mục tiêu
hoạt động, mức đóng góp - tỷ lệ chi trả bảo hiểm thì cịn có 4 điểm khác biệt nổi bật

BHYT tư nhân đang góp phần giải quyết những nhu cầu của người dân đối với các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, tốt hơn mà BHYT nhà nước chưa thể
đem lại. Việc quyết định tham gia BHYT tư nhân giống như các hành vi sức khoẻ
khác, ảnh hưởng bởi bối cảnh xã hội, với sự khác biệt thu nhập, trình độ học vấn,
nhận thức, mối quan tâm đến tình trạng sức khoẻ, và các yếu tố nhân khẩu học
(Mathauer, 2008). Ngồi ra nó cịn tuỳ thuộc vào sự khác biệt cảm nhận của người
tham gia BHYT giữa mức độ hữu dụng dự kiến đem lại khi có bảo hiểm và khơng
có bảo hiểm (Kirigia, 2005) khi khám chữa bệnh.
Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá các yếu
tố tác động đến việc mua BHYT tư nhân, vì thế đề tài được thực hiện nhằm để đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua BHYT tư nhân từ đó có những lý giải phù
hợp nhằm khuyến khích người dân tham gia BHYT để tránh những rủi ro khơng dự
đốn được trong cuộc sống hàng ngày.


6

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua BHYT tư nhân và lựa chọn loại hình tham gia loại hình bảo hiểm. Trên cơ
sở mục tiêu tổng quát, đề tài cần đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá thực trạng tham gia BHYT tư nhân theo các yếu tố đặc điểm kinh
tế - xã hội của cá nhân của những người từ 18 tuổi trở lên.
- Xác định tác động của các yếu tố đó về việc tham gia BHYT tư nhân và lựa
chọn loại hình bảo hiểm.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu là quyết định mua BHYT tư nhân và lựa chọn gói bảo
hiểm của người dân KCB.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại khu vực đăng ký KCB ở bệnh viện 115
và bệnh viện Gia Định tại thành phố Hồ Chí Minh.


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày tổng quan các khái niệm liên quan đến BHYT nhà nước,
BHYT tư nhân; các lý thuyết giải thích cho việc tham gia BHYT tư nhân và lược
khảo các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này để có cách tiếp cận phù hợp.
2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ:
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (09/12/2000) thì “kinh doanh
bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên
mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm”. Chúng ta có thể hiểu khái quát “bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của
người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng
bảo hiểm do rủi ro phát sinh trong thời gian thoả thuận hợp đồng bảo hiểm giữa hai
bên với điều kiện người được bảo hiểm đã nộp khoản tiền phí bảo hiểm”.
Một trong những đặc tính quan trọng của sức khoẻ là tính bất định, và bởi vì
mối liên hệ mật thiết giữa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và sức khoẻ, tính bất định của
sức khoẻ kéo theo tính bất định trong chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Trực
giác ban đầu sẽ nói với chúng ta rằng chính vì tính bất định này mà chúng ta cần
bảo hiểm sức khoẻ, hay chính xác hơn là bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, thực tế có thể
cũng sẽ mách bảo chúng ta cần bảo hiểm sức khoẻ bởi vì chúng ta cần khoản tài
chính nhận được từ bảo hiểm sức khoẻ để chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ cần thiết để chữa bệnh cho mình. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, hiện nay Việt Nam có 2 loại hình BHYT:
- BHYT nhà nước, mang tính xã hội khơng vì mục đích lợi nhuận và được
Nhà nước tổ chức thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số
46/2014/QH/13 ngày 13/6/2014. Mọi người dân phải bắt buộc tham gia BHYT theo
Luật BHYT.




10

Nếu đồng ý xem sức khoẻ là một tài sản có thể sản xuất được, việc tạo ra sức
khoẻ có thể coi như một sự đầu tư bù đắp cho phần vốn đã bị tiêu tốn vì tuổi tác và
lối sống, và tạo nên một sự gia tăng trong “vốn sức khoẻ”. Việc đầu tư này đạt được
nhờ sử dụng các dịch vụ y tế (chữa bệnh) và những nỗ lực của cá nhân trong việc
phịng bệnh. Lợi ích thu được từ vốn sức khoẻ chính là việc giảm thiểu thời gian ở
trong một trạng thái sức khoẻ “đau ốm”. Thời gian khoẻ mạnh thu được có thể làm
tăng mức thoả dụng một cách gián tiếp hay trực tiếp qua mức thu nhập lao động cao
hơn, và nhờ đó làm tăng tiêu dùng. Những cá nhân lý trí sẽ tối đa hoá mức thoả
dụng bằng cách sử dụng theo cách tối ưu lượng vốn sức khoẻ trong cuộc đời họ. Mơ
hình nghiên cứu của Grossman (1972b) chỉ ra ảnh hưởng của độ tuổi, thu nhập tiền
lương và trình độ học vấn là các yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu tối ưu hoá vốn
sức khoẻ của con người.
Grossman (1972b) đã xây dựng mơ hình nhu cầu về hàng hố “sức khoẻ tốt”,
trung tâm của mơ hình là sức khoẻ được xem như cổ phiếu vốn bền vững tạo ra sản
phẩm khoẻ mạnh theo thời gian. Giả định rằng các cá nhân kế thừa một lượng sức
khoẻ ban đầu giảm đi theo độ tuổi và được tăng lên bằng cách đầu tư. Trong khung
mơ hình này, “giá ẩn” của sức khoẻ phụ thuộc vào nhiều biến số khác ngoài mức
giá chăm sóc y tế. Điều này cho thấy “giá ẩn” tăng lên theo độ tuổi nếu tỷ lệ khấu
hao vốn sức khoẻ tăng lên trong suốt chu kỳ sống và ngược lại đối với giáo dục, nếu
người có học vấn cao và xem là yếu tố sản xuất sức khoẻ. Xét một cá nhân với một
kế hoạch gồm hai giai đoạn, trong mỗi giai đoạn họ trải qua một lượng thời gian
đau ốm

, nếu vốn sức khoẻ càng lớn thì khoảng thời gian này càng ít đi. Nói cách

khác, thời gian khoẻ mạnh chính là những lợi ích của vốn sức khoẻ. Cá nhân đó

(sự sung túc) và kiến thức (học vấn, kỹ năng chẳng hạn) cũng thay đổi. Cụ thể, mức
tiết kiệm

có được trong giai đoạn đầu có thể được tiêu dùng trong giai đoạn thứ

hai. Tiết kiệm cho mức lãi suất và trở thành

với

. Với phương trình

trên, việc đầu tư vào sức khoẻ chỉ diễn ra trong suốt giai đoạn đầu.
Từ vấn đề bảo hiểm sức khoẻ, điều này có nghĩa là những chi tiêu cho chăm
sóc sức khoẻ
đầu

với

phải được tài trợ bởi thu nhập lao động hay một mức tài sản ban
là mức lương trong giai đoạn đầu và

là giá cả của dịch vụ y tế.

Ngược lại, tiêu dùng (ở mức giá ) phải dương ở cả hai giai đoạn. Quy ước tổng
thời gian là 1, gộp lại ta có ràng buộc về ngân sách sau khi chiết khấu như sau:
(

)

(3)


là một giá trị cố

định cho trước, ta có:
(5)

(6)

(7)

(8)

(9)
Chia phương trình (6) cho (7) ta có:



(10)


13

Chia phương trình (8) cho (9) ta có:


(11)



Giải phương trình (9), tìm rồi thế vào phương trình (5) ta được:





Điều kiện trên địi hỏi mức thoả dụng biên của một sự đầu tư vào sức khoẻ
phải bằng với mức chi phí biên của nó.
Vế bên trái có thể được giải thích như sau:
Điều kiện tiên quyết là sự hiệu quả. Để cho việc đầu tư vào sức khoẻ có được
mức sinh lợi dương, nó phải giúp giảm thời gian đau ốm. Một giá trị âm của đạo
hàm

kết hợp với giá trị dương của biểu thức trong ngoặc làm cho vế trái của

phương trình (14) dương, tức là mức thoả dụng biên phải dương.
Coi sức khoẻ như hàng hoá tiêu dùng, sự giảm xuống trong khoảng thời gian
đau ốm (cũng là lợi ích sức khoẻ tăng lên) khiến làm tăng mức thoả dụng một cách
trực tiếp vì

. Nếu chiết khấu, lợi ích từ mức thoả dụng bằng

với điều


14

kiện (14) chỉ gồm yếu tố đầu tiên trong mức thoả dụng biên của một sự đầu tư và
sức khoẻ, nó được gọi là mơ hình tiêu dùng thuần t.
Coi sức khoẻ như hàng hoá đầu tư, sự giảm xuống trong thời gian đau ốm có
tác động ngay lập tức lên sự sung túc của một cá nhân thông qua
lương thực tế

điều chỉnh bởi mức giá của hàng tiêu dùng vì nếu cao, chỉ một vài đơn vị của
bị từ bỏ.
Trong mơ hình này, sức khoẻ và sự sung túc là hai tài sản tương quan với
nhau. Giá trị của chúng được quản lý tối ưu qua thời gian bởi các cá nhân, trong
trường hợp sức khoẻ, mức thoả dụng biên của việc có thêm một đơn vị vốn sức
khoẻ gồm một phần tiêu dùng và một phần đầu tư. Tổng của chúng phải bằng với
chi phí biên của việc có thêm một đơn vị vốn sức khoẻ.


15

2.2.2. Hàm cầu cho dịch vụ y tế:
Dựa trên mô hình Grossman, Wagstaff (1986) đã phát triển hàm cầu với sức
khoẻ và các dịch vụ y tế thành những dạng hàm cụ thể đối với hàm thoả dụng và
các hàm



. Dù cho có những hạn chế, dạng hàm Cobb-Doughlas

thường được giả định



. Theo tính chất của hàm Cobb-Doughlas,

mức đầu tư vào sức khoẻ được tạo nên bởi các dịch vụ y tế
nhân dành cho sự chăm sóc sức khoẻ

và thời gian mà cá


như sau:
Sự tăng lên trong mức giá
xuất, sự giảm xuống của
cho chăm sóc sức khoẻ

làm giảm lượng cầu. Vì chỉ có hai yếu tố sản

sẽ được thay thế bởi sự tăng lên trong thời gian dành
. Mức lương ban đầu

vụ y tế cao (với mức giáo dục

cao sẽ khiến nhu cầu đối với dịch

cho trước), rõ ràng khi chi phí cơ hội của thời gian



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status