Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ_04 - Pdf 70

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
30
CHƯƠNG 4 – PHÂN TÍCH HO
ẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ N
ỘI (SHB) CHI
NHÁNH C
ẦN THƠ

4.1. Phân tích tình hình huy
động vốn

4.1.1. Tình hình ngu
ồn vốn của ngân hàng

V
ốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng kinh doanh của các thành
ph
ần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh
t
ế c
ao thì
điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị
thi
ếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là
cung c
ấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một
ngân hàng muốn đứng vững tr
ên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn
c
t
t
í
í
c
c
h
ht
t
ì
ì
n
n
h
hh
h
ì
ì
n
n
h
h

c
c
h
h
í
í
n
n
h
ht
t


i
iN
N
H
HT
T
M
M

h
hC
C


n
nT
T
h
h
ơ
ơ

G
G
V
V
H
H
D
D

D
D
a
a
n
n
h
h
S
S
V
V
T
T
H
H
:
:H
H
u
u

ĐVT: triệu đồng
Ch
ỉ tiêu

2006 2007 2008
So sánh chênh l
ệch

2007 v
ới 2006
2008 v
ới 2007

S
ố tiền

Tỷ
tr
ọng
(%)
S
ố tiền

Tỷ
tr
ọng

(%)
S
ố tiền

ốn và các quỹ

511.295 38,66 2.178.409 17,61 2.266.655 15,76 1.667.114 326,1 88.246 4,1
T
ổng
1.322.482 100 12.367.441 100 14.381.310 100 11.044.959 835,2 2.013.869 16,3

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
32
Qua ngu
ồn số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 3
năm. C
ụ thể, năm 2006 tổng nguồn vốn là 1.322.482
tri
ệu đồng qua năm 2007 là
12.367.441 tri
ệu đồng tăng 11.044.959 triệu đồng và 835,2% so với năm 2006, có sự
tăng trư
ởng như vậy là do
ngân hàng đ
ã chuyển đổi qui mô từ ngân hàng nông thôn
sang Ngân hàng TMCP. Đ
ến năm 2008 nguồn vốn của ngân hàng là 14.381.310
tri
ệu đồng, tiếp tục tăng 2.013.869

Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng
ngày của khối ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp và đầu tư vốn cho
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
33
doanh nghi
ệp trong nền kinh tế. Thực hiện vay trò trung gian tài chính là “đi vay để
cho vay” và cung c
ấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động
huy đ
ộng vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà
còn có ý ngh
ĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn
v
ốn cho hoạt động đầu tư v
à cho vay đ
ối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời
đáp
ứng nhu cầu gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn.

Đ
ối với ngân hàng vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ
cho ho
ạt động kinh doanh của mình. Nhận thấy tầm quan trọng củ
a ngu
ồn vốn nên
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà N

t
t
í
í
c
c
h
ht
t
ì
ì
n
n
h
hh
h
ì
ì
n
n
h
h
h
h
í
í
n
n
h
ht
t


i
iN
N
H
HT
T
M
M
C
C
C
C


n
nT
T
h
h
ơ
ơ

G
G
V
V
H
H
D
D
:
:

a
a
n
n
h
h
S
S
V
V
T
T
H
H
:
:H
H
u
u



2006 2007 2008
So sánh chênh lệch
2007 v
ới 2006
2008 v
ới 2007

S
ố tiền

Tỷ
tr
ọng
(%)
S
ố tiền

Tỷ
tr
ọng
(%)
S
ố tiền

Tỷ
tr
ọng

(%)
S
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
35
Qua b
ảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau:

- T
ổng nguồn vốn
huy đ
ộng
c
ủa ngân hàng tăng mạnh
qua các năm, năm 2007
đ
ạt
9.896.654 tri
ệu đồng tăng 9.126.65
3 tương v
ới 1185,3%. Đến năm 2008 tổng
ngu
ồn vốn huy động tăng
1.846.572 tri
ệu đồng tương ứng v
ới 18,7% so v
ới năm
2007, m

một biện pháp an toàn cho hoạt động kinh doanh của SHB. Thấy được điều này nên
sang năm 2008, nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đã được kiểm soát, chỉ
còn chiếm 19,0% tổng nguồn vốn huy động. Việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này
đảm bảo cho SHB có được nguồn vốn ổn định cho phát triển kinh doanh. Tình hình
số tiền qua 3 năm như sau: tiền gửi của tổ chức tín dụng năm 2007 đạt 7.091.785
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
36
tri
ệu đồng tăng 6.689.78
5 tri
ệu đồng tương ứng tăng 1664,1% so với năm 2006.

Nguyên nhân c
ủa
vi
ệc tăng gấp nhiều lần như vậy
là do năm 2007, ngân hàng đ
ã
phát tri
ển thành ngân hà
ng TMCP v
ới qui mô hoạt động lớn hơn nhiều so với năm
2006 là ngân hàng nông thôn, có quan h
ệ giao dịch với nhiề
u ngân hàng, t
ổ chức tín
d

giử tiết kiệm. Lý do là trong thời gian này số lượng các doanh nghiệp mới thành lập
thanh toán qua ngân hàng trên địa bàn tăng không nhiều và người dân thì có một
nguồn đầu tư sinh lợi lớn hơn lãi suất của ngân hàng đó là bất động sản, thị trường
chứng khoán. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi của dân
cư và tổ chức kinh tế lại tăng cao chiếm 81,0% trên nguồn vốn huy động. Điều này
là do ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, chính sách lãi suất phù hợp với
từng thời kỳ nên thu hút được nhiều khách hàng biết đến, gửi tiền và giao dịch tại
ngân hàng.
Khi nhìn về mặt số tiền của tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư thì ta
thấy nó đều tăng hàng năm. Năm 2007 tăng 2.436.868 triệu đồng tương ứng với
662.2% so với năm 2006; năm 2008 tăng 6.703.273 triệu đồng với tốc độ tăng
239,0% so với năm 2007. Đối với loại tiền gửi này khách hàng là các doanh nghiệp,
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
37
ngư
ời dân thuộc tất cả cá
c thành ph
ần kinh tế trong tỉnh. Khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng nh
ằm đảm bảo an toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán
t

ngân hàng, ho
ặc khi khách hàng có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng nh
ằm mụ
c đích sinh l

với khách hàng cũ, ngoài ra ngân hàng còn có những chương trình tiết kiệm dự
thưởng để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân.
4.2. Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ thực hiện
theo hướng đề ra là tiếp tục đổi mới, hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường không
ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng theo nhiều loại thời hạn và trên mỗi lĩnh vực
ngành nghề.
Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động ngân hàng cũng kịp thời
đẩy mạnh công tác sử dụng vốn.
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Trong những năm qua, Ngân hàng đã cố gắng tiếp tục duy trì quan hệ với
khách hàng cũ và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới, giải quyết kịp thời nhu
cầu vay vốn hợp lý cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Điều này đã làm
cho doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước.
www.kinhtehoc.net
P
P
h
h
â

n
h
hh
h
o
o


t

đ


n
n
g
gt
t
à
à
i

T
M
M
C
C
P
PS
S
H
H
B
Bc
c
h
h
i
in
n
h
h
á

H
D
D
:
:T
T
/
/
s
sV
V
õ
õT
T
h
h
à
à
n
n
h

H
u
u


n
n
h
hH
H


u
uT
T
r
r


n
n
g
g


ố tiền

Tỷ lệ
%
S
ố tiền

Tỷ lệ
%
Ngắn
hạn
480.776 67,0 4.146.451 69,6 5.647.340 66,3 3.665.675 762,4 1.500.889 36,2
Trung
và dài
hạn
236.398 33,0 1.809.209 30,4 2.875.641 33,7 1.572.811 665,3 1.066.432 58,9
T
ổng
717.174 100,0 5.955.660 100,0 8.522.981 100,0 5.238.486 730,4 2.567.321 43,1

(Ngu
ồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà N
ội chi nhánh Cần Thơ)www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng

Trong những năm qua Ngân hàng SHB đã thực hiện cho vay ngắn hạn ngày
một tăng cao, cụ thể như: cho vay ngắn hạn trong năm 2006 đạt 480.776 triệu đồng
chiếm 67,0% trong tổng doanh số cho vay, đến năm 2007 thì tăng lên đạt đến
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
40
4.146.451 tri
ệu đồng, tăng
3.665.675 tri
ệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ
l
ệ tăng 762,4%,
v
ề tỷ trọng cũng tăng lên và chiếm 69,6%. Đ
ến năm 2008 v
ới tốc độ
tăng 36,2% so v
ới năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn t
ăng thêm đ
ến 1.500.889
tri
ệu đồng
, chi
ếm tỷ là 66,3% trong tổng số cho vay ứng với số tiền là 5.647.340
tri
ệu đồng.

Doanh s

thế họ đi vay ngân hàng, mặt khác nhu cầu bổ sung vốn của các đơn vị ngày càng
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
41
tăng, đ
ội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng chịu khó tìm hiểu đối tượng và lĩnh vực
c
ấp tín dụng nên không chỉ giữ được khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm
m
ột số khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, cộng thêm lãi suất của ngân hàng có
nhi
ều ưu đãi và tương đối ổn định đối với khách hàng.

4.2.1.2. Doanh s
ố cho vay theo ngành kinh tế

Cùng v
ới sự đa dạng các ngành nghề trong nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về vốn
đ
ể phát triển, mở rộng sản xuất cũng tăng theo.
Do v
ậy, doanh số cho vay theo
ngành kinh t
ế có nhiều biến động qua 3 năm 2006
- 2008, th
ể hiện ở bảng số liệu

ới đây.
t
t
ì
ì
n
n
h
hh
h
ì
ì
n
n
h
hh
h
o
o


t
t
t
t


i
iN
N
H
HT
T
M
M
C
C
P
PS
S
H
H
T
T
h
h
ơ
ơ

G
G
V
V
H
H
D
D
:
:T
T
/
/
s
sS
S
V
V
T
T
H
H
:
:H
H
u
u


n
n
h
hH
H

ố tiền

Tỷ
tr
ọng

(%)
S
ố tiền

Tỷ
tr
ọng

(%)
S
ố tiền

Tỷ
tr
ọng

(%)
S
ố tiền

T
ỷ lệ

%

-
1.937.219
-94,6
Ngành
khác
85.605 1,4 562.554 6,6
- - 476.949 557,2
Tổng 717.174 100,0 5.955.660 100,0 8.522.981 100,0 5.238.486 730,4 2.567.321 43,1

(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
43
* Ngành nông lâm nghi
ệp

Trong năm 2006, ngân hàng v
ừa mới chuyển từ ngân hàng nông thôn sang
ngân hàng TMCP nên s
ố khách hàng biết đến ngân hàng chưa nhiều, số lượng khách
hàng ch
ủ yếu là những khách hàng củ đã quen thuộc từ trước. Vì thế, trong năm này
ngân hàng cho vay ch
ủ yếu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thương nghiệp.
C

th

ã thực hiện chính
sách chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
xuống, tăng tỷ trọng đối với ngành thương mại và những ngành khác lên. Tuy nhiên,
sang năm 2008 thì tỷ trọng của ngành này đã có sự chuyển biến theo hướng tăng
mạnh, đã tăng lên 35,6% trên tổng doanh số cho vay. Cụ thể về số tiền thì mức cho
vay đối với ngành này tăng mạnh đạt 3.033.264 triệu đồng, tăng thêm 2.156.277
triệu đồng ứng với 245,9% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ tuy ngân hàng đã
trở thành ngân hàng TMCP nhưng ngân hàng vẫn chú trọng đến lĩnh vực nông lâm
nghiệp, đây vẫn là ngành được Ngân hàng coi trọng; vì thế Ngân hàng đã đẩy mạnh
tăng doanh số cho vay đối với ngành này lên.
* Ngành thương nghiệp
Bên cạnh ngành nông lâm nghiệp thì ngành thương nghiệp còn chiếm một vị
trí lớn hơn trong cơ cấu cho vay của mình. Ở năm 2006, ngân hàng đã cấp tín dụng
538.107 triệu đồng cho lĩnh vực thương nghiệp chiếm tới 75,0% trên doanh số cho
vay. Sở dĩ ngành thương nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn như vậy trong năm này là vì
đây là năm ngân hàng chuyển lên trở thành ngân hàng thương mại cổ phần chuyên
bán lẽ nên rất chú trọng cho vay đối với lĩnh vực thương mại. Sang năm 2007, ngân
hàng vẫn nhắm đến ngành này và đã cấp tín dụng 2.026.388 triệu đồng chiếm tỷ lệ
34,0% trong tổng doanh số cấp tín dụng, về số tuyệt đối đã tăng 1.488.281 triệu
đồng ứng với 276,6% so với năm 2006. Tỷ trọng của ngành này giảm trong năm
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
44
2007 là do Ngân hàng đ
ã mở rộng hoạt động tín dụng thêm nhiều lĩnh vực, ngành
ngh
ề khác, chứ không còn cấp tín dụng chủ yếu cho ngành thương nghiệp và nông
lâm nghi

ạt động vững vàng thì ngân hàng đã
m
ở rộng thêm lĩnh vực cho vay đó là ngành thủy sản, ngành xây dựng và những
ngành khác.
Với ngành thủy sản ở năm 2007 ngân hàng đã cấp tín dụng 919.713 triệu đồng,
đây là một số rất lớn chiếm tỷ trọng 15,4%, lý giải cho điều này là do năm 2007,
ngành thủy sản trong khu vực nói riêng và cả nước nói chung phát triển rất mạnh.
Các nhà nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh, và các doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản cũng tăng nhiều trong năm 2007, vì vậy nhu cầu vốn hoạt động trong
ngành này rất lớn. Tuy nhiên trong năm 2008 thì ngân hàng chỉ còn cho vay 174.408
triệu đồng chỉ chiếm 2,0% trong tổng doanh số cho vay, như vậy doanh số cho vay
đã giảm 745.305 triệu đồng tương ứng với 81,0% so với năm 2007. Lý do là năm
2008 ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn nên mọi người chuyển sang lĩnh vực khác
nhiều, nhu cầu vốn vì đó cũng giảm xuống.
* Ngành xây dựng
Bên canh ngành thủy sản thì ngành xây dựng cũng bắt đầu được SHB cấp tín
dụng vào năm 2007, với doanh số cho vay năm 2007 là 2.046.967 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 34,4%. Con số này cho thấy ngành bất động sản và nhà ở năm 2007 phát
triển rất mạnh, đẩy nhu cầu vốn tăng cao và mạnh. Nhưng khi sự phát triển quá nóng
của ngành xây dựng đã mang lại nhiều ảnh không tốt cho nền kinh tế nên nhà nước
đã có nhiều chính sách thất chặt tín dụng đối với ngành này. Cho nên, sang năm
2008 doanh số cho vay đối với ngành xây dựng giảm mạnh, chỉ còn 109.748 triệu
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
45
đ
ồn
g, ch

này là do sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong công tác tín dụng trong công tác tiếp
thị cùng với chính sách lãi suất, chính sách tín dụng phù hợp đã thật sự mang lại
niềm tin cho mọi khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ thể hiện ở doanh số cho
vay cao mà còn thể hiện ở việc thu hồi nợ kịp thời và đúng hạn hay không. Một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và trả nợ, lãi đúng hạn cho ngân hàng không chỉ
thể hiện rằng ngân hàng đã cho vay đúng mục đích phục vụ kịp thời cơ hội cho
khách hàng, tính toán chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng một cách chính
xác. Ngoài ra, thu nợ kịp thời sẽ giúp doanh số cho vay tăng nhiều hơn, tạo ra nhiều
sản phẩm dịch vụ cho xã hội. Nhưng ngược lại, khi doanh nghiệp sử dụng vốn
không đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khả năn g trả nợ
cho ngân hàng không kịp thời dẫn đến nợ quá hạn tăng, hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng cũng giảm đi và xuất hiện tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tín dụng. Do
đó, doanh số thu nợ là vấn đề mà SHB đặc biệt quan tâm bởi vì nó thể hiện khả năng
đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng có chính xác và đầy đủ không, phản ánh
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
46
m
ức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân h àng. Vì vậy, một ngân hàng muốn
ho
ạt động tốt không phải chỉ chú trọng đến doanh số cho vay mà còn phải để ý đến
công tác thu n
ợ làm
sao đ
ể đồng vốn bỏ ra có khả năng thu hồi đúng hạn, nhanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status