Phân tích THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ hoạt động kinh doanh tại công ty VÀ CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - Pdf 70

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 26 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TH
ỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯ
ỞNG
Đ
ẾN
HIỆU QUẢ HOẠT Đ
ỘNG
KINH
DOANH C
ỦA CÔNG TY4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
4.1.1 Phân tích doanh thu theo thành ph
ần

T
ại công ty
Gia Thịnh thì doanh thu bao g
ồm doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu t
ừ hoạt động khác. Trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doan
h
g
ồm doanh thu thuần v
ề bán h

ử dụng p
hương pháp so sánh ta xác đ
ịnh được mức
chênh l
ệch trong doanh thu, % thực hiện doanh thu và đánh giá sự biến động của nó.
T
ừ đó thấy được nguyên nhân tăng, giảm doanh thu tiêu thụ cũng như mức độ ảnh
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 27 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà

ởng của
nó đ
ến hiệu quả kinh doanh của công ty và đề ra biện pháp kịp thời, thích
h
ợp
đ

tăng doanh thu của công ty. Ta có b
ảng số liệu sau:

B
ảng
4: CHÊNH LỆCH DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM 2006 - 2008

Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT CHỈ TIÊU
2007/2006 2008/2007

ồng, tương đương với tỷ lệ đến 965
,35%. T
ốc độ tăng doanh thu đáng kinh
ng
ạc, nó đánh dấu một bước ngoặt lớn cho công ty từ khi mới thành lập đến nay. Cụ
th
ể hơn là:

- Doanh thu thu
ần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng 969,58% so
v
ới năm 2006, tương ứng với số tuyệt đối là 32
.190.632 ngàn đ
ồng. Do năm 2006 là
năm m
ới bắt đầu xây dựng dự án xây nhà bán trả góp nên doanh thu mang lại từ việc
bán nhà là chưa có mà danh thu có đư
ợc chủ yếu là từ cung cấp dịch vụ, nhận những
công trình dân d
ụng nhỏ từ bên ngoài như là: sửa chữa khá
ch s
ạn Thái Bình, nâng
n
ền quán ăn Điểm Hẹn, sửa chữa văn phòng làm việc của Mobifone,…Vì thế mà,
doanh thu c
ủa năm 2006 không cao
b
ằng năm 2007 là đều hiển nhiên.
Bên cạnh đó,
doanh thu thu

ủa cả năm
nên khi đem so v
ới doanh thu thuần thì
con s
ố tăng này
không đáng k
ể.

- Doanh thu khác c
ủa năm 2007 cũng tăng cùng v
ới hai khoản doanh thu tr
ên
so v
ới năm 2006 nhưng số tiền nhỏ không đáng kể, cụ thể năm 2007 tăng 2.265
ngàn đ
ồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 54,24%. Khoản doanh thu này chủ
yếu là từ việc thanh lý tài sản của công ty. Nguyên nhân khoản thu này tăng là do
năm 2007 công ty thanh lý nhiều tài sản hơn năm 2006, khoản thu về từ việc thanh
lý của năm 2007 có hiệu quả hơn.
Như vậy, cả ba khoản doanh thu của năm 2007 đều tăng vượt bậc so với năm
2006, đặc biệt là khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng rất cao
969,58% so với năm 2007. Điều này là rất tốt nhưng cũng rất đáng lo ngại vì sự biến
động tăng của doanh thu này quá lớn nên áp lực kinh doanh của những năm tiếp
theo sau cũng rất lớn. Nhưng nhìn chung thì công ty đã có những bước tiến vượt
bậc, đây chính là thời điểm đánh dấu bước ngoặt lớn của công ty.
* Đến năm 2008, tổng doanh thu lại tiếp tục tăng cao lên đến con số
71.882.394 ngàn đồng. Một con số khổng lồ chưa từng có từ trước đến nay của công
ty. Nó tăng cao hơn năm 2007 một lượng tuyệt đối là 36.343.478 ngàn đồng, tương
ứng với tỷ lệ 102,26%. Sở dĩ nó tăng cao so với năm 2007 rất nhiều, tăng hơn gấp
đôi là do năm 2008 doanh thu từ việc kinh doanh nhà ở mang về cho công ty rất cao.

2008. Năm 2008, có kho
ảng gần 50% trong tổng số căn nhà đã được bán ra và mang
l
ại cho công ty khoản doanh thu khá cao. Vì vậy, doanh thu thuần của năm 2008
tăng hơn g
ấp đôi so với năm 2007.

- Doanh thu ho
ạt động tài chí
nh c
ủa năm
2008 thì l
ại thấp hơn năm 2007,
nguyên nhân gi
ảm là do công ty thanh lý một số tài sản ở năm 2007 và vì thế khoản
thu nh
ập từ việc cho thuê tài sản giảm dẫn đến doanh thu tài chính năm 2008 giảm
so v
ới năm 2007. Tuy vậy, nhưng khi đem so sánh vớ
i t
ốc độ tăng của tổng doanh
thu năm 2008 so với 2007 thì số giảm của doanh thu này không đáng kể.
- Doanh thu khác của năm 2008 cũng giảm so với năm 2007, giảm 1.313 ngàn
đồng tức giảm với tỷ lệ 20,39%. Khoản thu này giảm cũng đồng nghĩa với năm
2008 việc thanh lý tài sản giảm cho nên doanh thu cũng giảm so với năm 2007.
Mặc dù, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác của năm 2008 giảm
so với năm 2007 nhưng do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2008
tăng cao 102,36% so với năm 2007 nên làm cho tổng doanh thu của năm 2008 vẫn
cao hơn năm 2007 rất nhiều.


Doanh thu th
ực hiện các công trình được thể hiện
cho trong b
ảng dưới đây: Bảng 5: TÌNH HÌNH DOANH THU THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH
QUA 3 NĂM 2006 – 2008

Đon vị tính: 1.000 đồng

QUY MÔ
C.TRÌNH

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SL DT % SL DT % SL DT %
L
ớn
1 875.550 26,37 2 29.303.109 82,45 3 61.406.828 85,43
Vừa 3 531.249 16,00 5 2.505.692 7,05 7 4.829.378 6,72
TBình 8 1.504.075 45,30 9 2.554.210 7,19 15 4.653.312 6,47
Nhỏ 9 409.173 12,33 12 1.175.905 3,31 10 992.876 1,38
Tổng 21 3.320.047 100 28 35.538.916 100 35 71.882.394 100
DT TBình 158.097,5 1.269.247 2.053.782
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Gia Thịnh)
Dựa vào bảng 5 ta nhận thấy rằng số lượng công trình mà công ty đã thực hiện
qua các năm đều tăng, năm 2006 số lượng công trình hoàn thành là 21, năm 2007
tăng lên 28 công trình và đến năm 2008 thì tổng số công trình thực hiện đã lên đến
35 công trình. Vậy, tổng số lượng công trình thực hiện năm 2007 tăng hơn năm
2006 là 7 công trình, tức tăng 33,33%. Năm 2008 thì tăng hơn năm 2007 là 7 công

xây nhà bán tr
ả góp, nên cần nhiều nhân lực và thời gian vì vậy loại công trình có
quy mô nh
ỏ và ngắn hạn được ưu tiên hơn trong giai đoạn này. Đồng thời, công ty
c
ũng đang từng bước mở rộng và phát triển trong nhiều lĩnh vực hơn.

- Loại công trình v
ới quy mô
nh
ỏ chiếm tỷ trọng cao trong cả 4 loại quy mô
công trình nhưng doanh thu mang về của loại quy mô này lại không phải là cao nhất
mà là thấp nhất chỉ chiếm 12,33% trong tổng doanh thu cả năm. Vì là công trình có
quy mô nhỏ nên doanh thu mang về cũng nhỏ so với các loại công trình quy mô
khác. Tính trung bình thì doanh thu của mỗi công trình có quy mô nhỏ chỉ khoảng
45.464 ngàn đồng.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô trung bình là cao nhất chiếm tới
45,3% trong tổng doanh thu của cả năm. Tính trung bình thì mỗi công trình quy mô
trung bình có doanh thu khoảng 188.009 ngàn đồng. Vì quy mô trung bình nên
doanh thu mang về cũng cao hơn quy mô nhỏ, và vì thế với số lượng 8 công trình
trong cả năm chỉ ít hơn loại quy mô nhỏ 1 công trình đã mang về với doanh thu cao
hơn loại công trình có quy mô nhỏ rất nhiều.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô vừa chiếm 16% trong tổng doanh
thu của cả năm. Loại công trình được xếp vào có quy mô vừa tức thời gian thực hiện
và hoàn thành công trình đó phải từ 4 - 6 tháng. Tính trung bình mỗi công trình
mang về doanh thu cho công ty là khoảng 177.083 ngàn đồng. Vậy với doanh thu
của loại công trình này mang về cho thấy, năm 2006 công ty thực hiện công trình có
quy mô vừa không khả thi hơn khi thực hiện công trình có quy mô trung bình vì
www.kinhtehoc.net


ể nói rằng những công trình có quy
mô l
ớn thì doanh thu mang về của nó cũng lớn.
Do đó, công ty cần tập trung tìm
kiếm và nhận thực hiện nhiều công trình, dự án có tầm cở lớn đ

hiệu quả kinh
doanh ngày càng phát triển và cũng dần khẳng định vị trí của mình trên thương
trường.
* Năm 2007, tổng số lượng công trình thực hiện là 28 công trình tăng 7 công
trình so với năm 2006. Số lượng công trình thực hiện theo từng loại quy mô đều
tăng so với năm 2006. Cụ thể là, loại công trình có quy mô lớn tăng thêm so với
năm 2006 là 1 công trình, loại công trình có quy mô vừa tăng thêm 2 công trình, loại
công trình có quy mô trung bình tăng 1 công trình và loại có quy mô nhỏ cũng tăng
3 công trình so với năm 2006. Số lượng công trình thực hiện của năm 2007 tăng là
đều đáng mừng vì từ đó cho thấy công ty đang hoạt động đúng định hướng và có sự
phát triển đáng kể. Doanh thu mang về cho công ty cao nhất là loại công trình có
quy mô lớn, chiếm 82,45% trong tổng doanh thu của cả năm. Trong khi đó, loại
công trình có quy mô vừa mang về doanh thu cho công ty chỉ chiếm 7,05% trong
tổng doanh thu của cả năm, loại công trình có quy mô trung bình doanh thu mang về
tương ứng với tỷ lệ 7,19% và loại công trình có quy mô nhỏ doanh thu chỉ chiếm
3,31% trong tổng doanh thu của cả năm.
- Loại công trình có quy mô lớn đạt doanh thu cao nhất và cao hơn rất xa so
với các loại công trình có quy mô khác. Cả năm 2007 công ty chỉ thực hiện 2 công
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 33 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
trình có quy mô l
ớn nhưng doanh thu mang về từ 2 công trình

thì năm 2007 thấp hơn tới 8,95%. Nhưng khi đem so sánh con số tuyệt đối với nhau
thì năm 2007 có doanh thu cao hơn rất nhiều so với năm 2006, tính trung bình thì
mỗi công trình của loại quy mô này có doanh thu khoảng 501.138 ngàn đồng. Trong
khi đó ở năm 2006 trung bình mỗi công trình chỉ mang về doanh thu khoảng
177.083 ngàn đồng, vậy tính ra mỗi công trình ở loại quy mô này năm 2007 cao hơn
gấp gần 2,83 lần so với năm 2006. Do năm 2007, công ty nhận được nhiều dự án có
quy mô vừa hơn năm 2006 và do số lượng công trình tăng lên nên doanh thu cũng
tăng. Như vậy, ở năm 2007 này không những tăng số lượng công trình thực hiện mà
còn tăng luôn cả doanh thu khi thực hiện một công trình nào đó so với năm 2006.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô trung bình chiếm 7,16% trong tổng
doanh thu của cả năm. Tính trung bình thì mỗi công trình mang về doanh thu cho
công ty khoảng 283.801 ngàn đồng, cao hơn năm 2006 là 95.792 ngàn đồng tương
đương với tỷ lệ 50,95% cho mỗi công trình trung bình. Số lượng công trình thực
hiện ở năm 2007 của loại quy mô trung bình chỉ tăng thêm 1 công trình so với năm
2006 nhưng doanh thu mang về tăng thêm rất cao.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô nhỏ chiếm 3,31% tổng doanh thu
của cả năm. Trong năm 2007, số lượng công trình có quy mô nhỏ được thực hiện là
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 34 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
nhi
ều nhất đến 12 công trình nhưng doanh thu mang
v
ề cho công ty thì thấp nhất chỉ
có 1.175.905 ngàn đ
ồng. Tính trung bình thì mỗi công trình của loại quy mô này có
kho
ảng 97.992 ngàn đồng doanh thu, so với năm 2006 thì năm 2007 số lượng công
trình th

ở năm 2008 này tỷ trọng về số lượng công trình loại quy mô
trung bình là cao nhất chiếm 42,86% trong số 35 công trình thực hiện của cả năm,
trong khi đó loại công trình quy mô lớn chỉ chiếm 8,57%, quy mô vừa chiếm 20%
và loại công trình có quy mô nhỏ chiếm 28,57% trong tổng số 35 công trình của cả
năm. Tổng số lượng công trình thực hiện trong năm 2008 tăng 25% so với năm 2007
và tăng đến 66,67% so với năm 2006.
Trong năm 2008 này, số lượng công trình thực hiện theo từng loại quy mô đa
số là tăng so với năm 2007, chỉ có ở loại công trình có quy mô nhỏ thì giảm so với
năm 2007 là 2 công trình. Cụ thể là, loại công trình có quy mô lớn tăng thêm so với
năm 2007 là 1 công trình, loại công trình có quy mô vừa tăng thêm 2 công trình, loại
công trình có quy mô trung bình tăng đến 6 công trình so với năm 2007. Số lượng
công trình thực hiện qua các năm đều tăng, điều này chứng tỏ công ty đang hoạt
động có hiệu quả, và đồng thời thấy được uy tín của công ty cũng dần dần được
nâng cao. Doanh thu của từng loại quy mô công trình mang về cho công ty cụ thể
như sau:
- Doanh thu của loại công trình với quy mô lớn mang về cho công ty là cao
nhất, chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của cả năm. Doanh thu này không chỉ
là cao nhất so với tổng doanh thu của cả năm 2008 mà còn là cao nhất so với tổng
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 35 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
doanh thu c
ủa cả 3 năm. Tính trung bình thì mỗi công trình mang về doanh thu cho
công ty kho

ng 20.468.942 ngàn đ
ồng. So với năm 2007 thì năm 2008 không những
có s
ố lượng công trình thực hiện cao hơn mà doanh thu trung bình của mỗi công

công trình so với năm 2007 nhưng doanh thu mang về tăng thêm rất cao, tăng thêm
2.323.686 ngàn đồng tương ứng trung bình mỗi công trình tăng thêm sẽ mang về
doanh thu tăng thêm là 1.161.843 ngàn đồng. Như vậy, trung bình mỗi năm loại
công trình có quy mô này đều tăng lên thêm 2 công trình nhưng qua số doanh thu
tăng thêm cho thấy tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của
số lượng. Doanh thu qua mỗi năm đều tăng nhanh nguyên nhân một phần là do công
ty biết sắp xếp, quản lý và điều hành tốt đội ngũ nhân viên của mình, hệ thống phân
công quản lý chặt chẽ và ngày càng có hiệu quả hơn.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô trung bình chiếm khoảng 6,47%
trong tổng doanh thu của cả năm. Số lượng công trình hoàn thành là 15 công trình
cao nhất so với năm 2007 và năm 2006, tính trung bình thì mỗi công trình cũng
mang về cho công ty khoảng 310.221 ngàn đồng. So với năm 2007 thì năm 2008 số
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 36 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
công trình th
ực hiện tăng được thêm 6 công trình, doanh thu tăng hơn năm 2007 là
2.099.102 ngàn đ
ồng tức mỗi công trình trung bình
tăng thêm 349.850 ngàn đ
ồng
doanh thu.
- Doanh thu c
ủa loại công trình có quy mô nhỏ chiếm tỷ trọng thấp nhất chỉ
kho
ảng 1,38% trong tổng doanh thu của cả năm. Tính trung bình mỗi công trình
mang v
ề cho công ty khoảng 99.288 ngàn đồng. Mặc dù số lượng c
ông trình th

Doanh thu (M) = Khối lượng công trình (q) x Giá bán hay giá nhận thầu (p)
Ta gọi:
q06, p06 là khối lượng công trình và giá nhận thầu trung bình của năm 2006
q07, p07 là khối lượng công trình và giá nhận thầu trung bình của năm 2007
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 37 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
q08, p08 là khối lư
ợng
công trình và giá nhận thầu trung bình của năm 2008

ới
đây là bảng số liệu mô tả tình hình khối lư
ợng
công trình và giá nhận
thầu trung bình của từng loại công trình theo từng quy mô công trình như sau:

Bảng 6: TÌNH HÌNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN CỦA
TỪNG QUY MÔ CÔNG TRÌNH QUA 3 NĂM

Đơn vị tính: 1.000 đồng

QUY MÔ
C.TRÌNH

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
q06 p06 q07 p07 q08 p08
L
ớn

ợc
mức đ

ảnh hư
ởng
cụ thể của
từng nhân tố: khối lư
ợng
công trình và giá nhận thầu trung bình đ
ến
doanh thu của
công ty.
Từ bảng số liệu 6 ta có tính toán đư
ợc
2 bảng sau:
www.kinhtehoc.net

Phân tích k
ết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư v
ấn-đ
ầu tư
-xây d
ựng Gia Thịnh

GVHD: ThS. Thái Văn Đ
ại
- 38 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
Bảng 7: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ ĐẾN DOANH THU CỦA NĂM 2007 VỚI 2006
Đơn vị tính: 1.000 đồng
QUY MÔ C.TRÌNH M


B
ảng
8: MỨC Đ

ẢNH HƯ
ỞNG
CỦA KHỐI LƯ
ỢNG
VÀ GIÁ Đ
ẾN
DOANH THU CỦA NĂM 2008 VỚI 2007
Đơn v
ị tính: 1.000 đồng

QUY MÔ C.TRÌNH M
07
= q
07
x p
07
q
08
x p
07
M
08
= q
08
x p

07/06
= q
07
x p
07 -
q
07
x p
06
M
07/06
= q
07/06
+ p
07/06
hay M
07/06
= M
07 -
M
06

Và q
08/07
= q
08
x p
07 -
q
07

Nhìn vào b
ảng số liệu 7 ta thấy doanh thu năm 2007 của công ty tăng
32.218.869 ngàn đ
ồng là do nhân tố giá nhận thầu trung bình tăng 30.664.764 ngàn
đ
ồng và nhân tố khối lượng công trình tăng 1.554.105 ngàn đồng. Trong đó
, nhân t

giá tăng cao và nhi
ều hơn nhân tố khối lượng, nó chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh thu tăng lên c
ủa công ty.

- Nhân t
ố giá bán hay giá nhận thầu trung bình tăng cao là do giá của mỗi loại
quy mô công trình đều tăng lên, đặc biệt là loại công trình có quy mô lớn. Loại quy
mô tầm cở này mang lại doanh thu cho công ty rất cao nên do đó làm cho nhân tố
giá tăng cao tác động mạnh đến doanh thu và làm doanh thu tăng lên.
- Ta thấy khối lượng công trình của tất cả các loại quy mô công trình của công
ty đều tăng mạnh, đặc biệt là loại công trình có quy mô càng lớn thì việc khối lượng
công trình tăng sẽ dẫn đến doanh thu cũng tăng.
Vậy, do cả giá nhận thầu trung bình và khối lượng công trình theo từng quy
mô công trình của công ty đều tăng nên đã dẫn đến doanh thu của năm 2007 tăng
cao so với năm 2008.
4.1.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu năm 2008
Nhìn vào bảng 8 ta thấy, nhân tố giá bán tăng 19.182.831 ngàn đồng và nhân
tố khối lượng công trình thực hiện tăng 17.160.647 ngàn đồng đã làm cho tổng
doanh thu của năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 36.343.478 ngàn đồng. Trong đó:
- Nhân tố giá nhận thầu trung bình tăng là do giá của loại công trình có quy
mô lớn tăng mạnh. Cùng theo đó thì giá của loại công trình có quy mô vừa, trung

cạnh tranh và đ
ứng
vững trên thương trư
ờng
thì tăng giá không phải là biện pháp
hay nhất. Mặc dù, doanh thu tăng rất cao nhưng đó không phải là chiến lư
ợc
lâu dài.
Vì vậy, công ty cần nên có biện pháp, kế hoạch lâu dài cụ thể đ

nh
ằm l
àm tăng
doanh thu qua hằng năm.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
Bên cạnh doanh thu thì chi phí cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Một sự biến động tăng hay giảm nhỏ của chi phí
cũng đều ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần phải xem xét tình hình thực
hiện chi phí một cách chặt chẽ và hết sức cẩn thận nhằm hạn chế sự gia tăng chi phí
không như mong muốn và để có thể làm giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất.
4.2.1 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí qua 3 năm
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc th ù riêng, là một công
ty chuyên về các lĩnh vực sản xuất công nghiệp bao gồm việc sửa chữa, bảo trì,
đóng mới, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng,…lĩnh vực xây lắp gồm
xây dựng các chung cư, nhà ở, các công trình giao thông,…cho nên kết cấu chi phí
của công ty cũng có nét khác so với lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác.
Dựa vào bảng 9 bên dưới ta thấy, cả 3 năm giá vốn hàng bán đều chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của công ty. Vì đây là công ty kinh
doanh theo nhiều lĩnh vực nên chi phí giữa các năm không ổn định, nó tăng giảm
phụ thuộc vào số lượng công trình thực hiện của cả năm. Chi phí còn phụ thuộc vào

* Năm 2006, tổng chi phí phần lớn được hình thành từ giá vốn hàng bán, do
đó các khoản mục chi phí khác rất thấp so với tổng chi phí. Chẳng hạn như, chi phí
bán hàng chỉ khoảng 2.269 ngàn đồng cho cả năm, nguyên nhân thấp như vậy là nhờ
vào loại hình kinh doanh của công ty khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác, không cần phải tốn nhiều thời gian cũng như không phải có những
khoản chi dành cho quảng cáo, quảng bá…mà chủ yếu là nhờ vào mối quan hệ hợp
tác của công ty với khách hàng và đặc biệt là nhờ vào uy tín cũng như chất lượng
thành phẩm của các công trình mà công ty đã thực hiện. Vì vậy, chất lượng của
thành phẩm cần phải được đặt lên hàng đầu để từ đó làm tăng thêm uy tín cho công
ty và đưa thương hiệu công ty lên vị trí cao nhất.
Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2006 chiếm tỷ trọng cũng
tương đối cao khoảng 15,25% trong tổng chi phí của cả năm. Chi phí quản lý doanh
nghiệp của công ty bao gồm rất nhiều khoản mục như: tiền lương, thưởng, phụ cấp,
chi phí phân bổ CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, phí, lệ phí, tiền điện,
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 42 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà

ớc, điện thoại, công tác phí, chi phí tiếp khách, tiền thuê văn phòng,..Do có nhiều
kho
ản mục như vậy nên đã làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.

Chi phí tài chính năm 2006 chính là chi phí l
ãi vay mà công ty phải trả trong
năm đó, chi phí tài chính lên t
ới 9.344 ngàn đồng chiếm 0,28%. Vì vốn chủ sở hữu
c
ủa công ty ít chỉ có 30% tổng nguồn vốn, để thực hiện một dự án lớn thì cần rất
nhi

5 Chi phí khác
-79 12
6 Tổng chi phí
32.149.633 27.216.280
(Nguồn: Lấy từ bảng 9)
* Năm 2007, như đã trình bày ở phần trên, chi phí của lĩnh vực hoạt động kinh
doanh này phụ thuộc vào số lượng cũng như quy mô từng công trình thực hiện, do
đó chi phí tăng cao và biến động như thế cũng không có gì là bất ổn. Năm 2007, số
lượng công trình thực hiện cũng tăng, quy mô của công trình thực hiện cũng lớn hơn
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 43 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
so v
ới năm 2006, nên chi phí cao hơn năm 2006 là điều tất yếu. Điều cần chú ý so
sánh
ở đây là tốc độ tă
ng c
ủa chi phí với tốc độ tăng của doanh thu có tạo ra lợi
nhu
ận cao nhất không.

Dựa vào b
ảng 1
và bảng 2 (trang 21) ta th
ấy, tốc độ tăng của chi phí cao hơn
doanh thu 3,5%. V
ậy, từ năm 2006 sang năm 2007 tình hình kinh doanh của công ty
có bư
ớc đột phá

trọng của chi phí bán hàng trong tổng chi phí thì năm 2007 khoản chi phí này chiếm
tỷ trọng thấp hơn nhiều so với năm 2006. Cụ thể, năm 2007 chi phí bán hàng chỉ
chiếm khoảng 0,008% tổng chi phí của cả năm, còn năm 2006 chi phí bán hàng
chiếm tới 0,07% tổng chi phí của năm 2006. Như vậy, từ kết quả trên cho thấy rằng
chi phí bán hàng đã được công ty sử dụng hợp lý và đúng mục đích.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2007 giảm tương ứng với tỷ lệ 8,93%
so với năm 2006. Tỷ trọng của chi phí này cũng giảm đáng kể, so với năm 2006 với
15,25% tổng chi phí thì năm 2007 đã giảm xuống chỉ còn chiếm 1,229% trong tổng
chi phí của cả năm. Nguyên nhân chính là do bộ phận quản lý của công ty được
phân công hợp lý, đúng chuyên môn nên đã tiết kiệm được nhiều thời gian và các
khoản chi không cần thiết.
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 44 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
- Chi phí tài chính c
ủa năm 2007 thì lại chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí đứn
g
th
ứ hai sau giá vốn hàng bán.
Đ
ể thực hiện dự án lớn thì cần có nhiều vốn, nguồn
v
ốn chủ yếu là đi vay, thông th
ư
ờng năm 2006 vay thì đến năm 2007 mới có thể trả
n
ợ và lãi vay nên vì vậy mà số chi phí lãi vay của năm 2007 là cao nhất.

- Chi phí khác chi

cao nhất, cụ thể hơn như sau:
- Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của cả năm. So
với năm 2007 thì năm 2008 giá vốn hàng bán tăng hơn gấp 2 lần, cụ thể tăng
27.891.789 ngàn đồng tương đương với tỷ lệ tăng 107,44%. Nguyên nhân tăng cao
là do số lượng công trình thực hiện của năm 2008 tăng, quy mô của số công trình
thực hiện cũng lớn hơn so với năm 2007.
- Chi phí tài chính của năm 2008 cũng là khoản chi phí chiếm tỷ trọng thứ hai
sau giá vốn hàng bán trong tổng số chi phí của cả năm, chiếm tới 12,96%. So với
năm 2007 thì khoản chi phí này của năm 2008 thấp hơn, giảm 910.178 ngàn đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm 10,08%. Khoản đầu tư từ nguồn vốn đi vay từ năm 2006
dần dần đã được trả bớt, do đó khoản chi phí lãi vay cũng ít đi qua từng năm. Chi
phí lãi vay càng nhỏ thì số tiết kiệm được của công ty càng nhiều lên, và nguồn vốn
lưu động của công ty cũng được trang trải đầy đủ.
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 45 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
- Chi phí qu
ản lý doanh nghiệp của năm 2008 này cao hơn năm 2007 một

ợng 225.206 ngàn đồng tức tăng 49,09% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng là
do trong năm 2008 s
ố lượng công trình nhận thi công nhiều tới 35 công trình, nên
chi phí phát sinh trong b
ộ phận quản lý cũng nhiều dẫn đến chi phí quản lý doanh
nghi
ệp tăng cao so với năm 2007. Tuy vậy nhưng khi đem so sánh tỷ trọng của
kho
ản chi phí này chiếm trong tổng chi phí của từng năm thì năm 2008 chiếm tỷ
tr

Hình 5: Biểu đồ biểu diễn tình hình chung sử dụng chi phí qua 3 năm
4.2.2 Phân tích biến động theo từng khoản mục chi phí qua 3 năm
Công ty Gia Thịnh là một công ty xây lắp vì thế kết cấu trong khoản mục chi
phí phải bao gồm thêm khoản chi phí sử dụng máy thi công. Ngoài 3 khoản mục
chính như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung thì khoản chi phí sử dụng máy thi công này nó cũng được cộng trực tiếp
vào giá thành của thành phẩm hoàn thành. Khác với các loại hình sản xuất kinh
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 46 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
doanh nh
ững mặt hàng thiết yếu khác, trong giá thành sản phẩm chỉ
bao g
ồm 3
kho
ản mục chính đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí s
ản xuất chung. Tình hình biến động chi phí theo từng khoản mục cụ thể
đư
ợc
cho trong bảng sau:
B
ảng 11: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC

QUA 3 NĂM 2006 -2008

Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 NVL trực tiếp 2.298.137 22.540.967 47.198.409

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 47 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
* Năm 2007 so v
ới năm 2006:
Tất cả các kho
ản mục chi phí năm 2007 đều
tăng m
ạnh so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2007 số lượng công trình nhận
thi công nhi
ều hơn và quy mô công trình xây dựng cũng lớn hơn năm 2006. Khác
v
ới một số ngành nghề khác, c
hi phí tăng s
ẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình hoạt
đ
ộng kinh doanh của công ty, còn lĩnh vực hoạt động của công ty Gia Thịnh thì
không quan tr
ọng việc tăng mạnh của chi phí mà chỉ quan tâm chi phí tăng có mang
l
ại doanh thu tăng cao hay không. Vì số lượ
ng công trình nh
ận thi công trong 1 năm
không b
ị hạn chế nếu còn nằm trong năng lực của công ty mà nó tuỳ thuộc vào sự
tín nhi
ệm của khách hàng và tuỳ thuộc vào nhu cầu của thị trường.

- Trong t
ổng chi phí phát sinh thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi

ện những công trình có quy mô nhỏ, trung bình
nên chi phí s
ử dụng máy thi công cho những công trình này là rất ít.

- Chi phí s
ản xuất chung của năm 2007 cũng tăng so với năm 2006,
kho
ản
m
ục này c
ũng tăng mạnh nh
ưng không tăng
b
ằng các khoản mục chi ph
í khác, vì t

tr
ọng của khoản mục chi phí chung này chiếm không lớn chỉ khoảng 3,5% năm
2006 và ch
ỉ khoảng 1,32% trong tổng chi phí phát sinh năm 2007. Vì tổng chi phí
phát sinh c
ủa năm 2006 nhỏ hơn năm 2007 rất nhiều nên phần trăm tỷ trọng của
kho
ản mục
chi phí s
ản xuất chung tính trong tổng chi phí từng năm của năm 2007
th
ấp hơn năm 2006 mặc dù số tiền thì cao hơn gấp 3,5 lần.

* Năm 2008 so v

khoảng 8,36%. Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng cao hơn hai khoản mục
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 49 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
chi phí s
ản xuất chung và chi phí sử
d
ụng máy thi công. Nguyên nhân tăng so với
năm 2007 c
ũng là do số lượng công trình thực hiện trong năm tăng và quy mô của
công trình th
ực hịên cũng lớn hơn.

- Chi phí s
ử dụng máy thi công của năm 2008 cũng cao hơn năm 2007,

c
ũng vì lý do quy mô công t
rình xây d
ựng ngày càng lớn nên chi phí dùng cho máy
thi công c
ũng cao. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công của năm 2008 này
chi
ếm tỷ trọng trong tổng chi phí phát sinh của cả năm khoảng 2,49%.

- Chi phí s
ản xuất chung của năm 2008 chiếm tỷ trọng thấp
nh
ất chỉ khoảng

dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Dựa vào 2 bảng số liệu 11 và 12, để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến lợi nhuận ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích.
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 50 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
4.2.3.1 Phân tích các nhân t
ố ảnh hưởng đến
giá vốn năm 2007
Ta có phương trình giá vốn hàng bán như sau:
GV = a + b + c + d
- Giá vốn hàng bán năm 2006 là:
GV06 = a06 + b06 + c06 + d06
= 2.298.137 + 315.970 + 75.705 + 97.544
= 2.787.356
Vậy, giá vốn hàng bán năm 2006 của công ty là 2.787.356 ngàn đ
ồng
.
- Giá vốn hàng bán năm 2007 là:
GV07 = a07 + b07 + c07 + d07
= 22.540.967 + 2.365.846 + 709.782 + 343.676
= 25.960.271
Vậy, giá vốn hàng bán năm 2007 của công ty là 25.960.271 ngàn đ
ồng

- Đối tượng phân tích:
GV07/06 = GV07 - GV06
= 25.960.271 - 2.787.356
= 23.172.915


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status